Biên bản họp gia đình là văn bản ghi lại nội dung cuộc họp của hộ gia đình. Trong biên bản họp gia đình có ghi nhận về vấn đề tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp. Theo quy định tại Bộ luật Dân sự thì: “Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.” Trong trường hợp này, thỏa thuận phân chia đất được coi là một giao dịch dân sự.
Trong trường hợp này , việc họp gia đình của gia đình bạn đã được lập thành biên bản trong đó có ghi nhận nội dung ông bạn tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp cho 4 người con trai. Như vậy, việc tặng cho quyền sử dụng đất của ông bạn ở đây là một giao dịch dân sự và được thể hiện dưới dạng văn bản (biên bản họp gia đình). Biên bản họp gia đình ở đây có thể xem như hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Theo quy định Bộ luật Dân sự thì để hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật thì hợp đồng đó phải đáp ứng điều kiện về hình thức phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực thì hợp đồng đó mới có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp của bạn, biên bản họp gia đình của gia đình bạn đã được chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, về hình thức, biên bản họp gia đình của gia đình bạn đã đáp ứng được các điều kiện có hiệu lực của họp đồng chuyển quyền sử dụng đất nói chung.
Việc người B làm đơn từ chối đồng sở hữu (lách luật nhận tiền) không thông qua cho người cho tặng để ra quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất riêng cho người A như vậy là không đúng pháp luật.
Đối với trường hợp của bạn, cần phải chứng minh qua các giấy tờ như biên lai thu tiền sử dụng đất, , sự làm chứng của những người xung quanh... Đồng thời cũng phải xác định xem giữa em trai bạn và người A đất có bằng chứng chứng minh về việc này hay không? Nếu chứng minh được là đồng chủ sử dụng hợp pháp của mảnh đất; và thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ hoàn toàn không đúng quy định và là căn cứ để bị thu hồi
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013:
“Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
+ Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
Và để bảo vệ quyền lợi của mình, em trai bạn cần phải gửi kiến nghị bằng văn bản văn phòng đăng ký đất đai để họ xem xét thu hồi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm c Khoản 4 Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm c Khoản 56 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP hoặc khởi kiện trực tiếp ra Tòa án để giải quyết. Trong trường hợp còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.