ND 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm 2010 quy định:
Điều 3. Đối tượng đăng ký
1. Các giao dịch bảo đảm sau đây phải đăng ký:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất;
b) Thế chấp rừng sản xuất là rừng trồng;
c) Cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay;
d) Thế chấp tàu biển;
đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
2. Các giao dịch bảo đảm bằng tài sản không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được đăng ký khi cá nhân, tổ chức có yêu cầu.
Điểm 8.1 khoản 8 mục I TTLT 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT ngày 16/06/2005.
Hiệu lực của giao dịch đảm bảo liên quan đến đất đai, nhà cửa: Có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Lưu ý: không áp dụng đối với hợp đồng thế chấp, tài sản gắn liền với đất.
Việc thế chấp QSD đất, tài sản gắn liền với đất có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký cho đến khi xoá đăng ký.
Luật nhà ở quy định:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở.
Nhà ở theo quy định của Luật này là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở.
Điều 114. Điều kiện thế chấp nhà ở
Chủ sở hữu nhà ở được thế chấp nhà ở để bảo đảm thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ nếu giá trị của nhà ở đó lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ nhưng chỉ được thế chấp tại một tổ chức tín dụng.
Luật đất đai:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng Luật này bao gồm:
1. Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai;
2. Người sử dụng đất;
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
Điều 3. Áp dụng pháp luật
1. Việc quản lý và sử dụng đất đai phải tuân theo quy định của Luật này. Trường hợp Luật này không quy định thì áp dụng các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Như vậy, nếu áp dụng luật nhà ở thì phải quy định rõ giá trị nhà ở lớn hơn nghĩa vụ đảm bảo. Nhưng áp dụng luật đất đai thì không. Theo quy định đối tượng áp dụng luật thì phải áp dụng luật đất đai trong trường hợp tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Nếu nhà ở riêng lẻ không (căn hộ chung cư…) thì mới áp dụng luật nhà ở, khi đó mới quan tâm giá trị nhà ở với nghĩa vụ đảm bảo.
Xin luật sư tư vấn thêm.
Trân trọng cảm ơn!
Giúp đời kéo tương lai về hiện tại!