Vi phạm hợp đồng mua bán đất

Chủ đề   RSS   
  • #132363 20/09/2011

    Vi phạm hợp đồng mua bán đất

    kính thưa luật sư!

    Tôi tên Hoàng Ngọc Tuấn hiện tại tôi có mua một lô đất từ một người tên Ngọc với kích thước 5x22m trong đó 65m2 đất thổ cư và 45m2 đất nông nghiệp. hiện tại bên bán đã làm thủ tục sang tên. Hiện tại đã nhận được sổ đỏ rồi nhưng nay đến đo đất để xác định ranh giới thì không đủ kích thước chiều dài 20/22m.

    Vì khi mua chỉ xem đất và họp đồng mua bán giữa chủ đất và bà Ngọc vói kích thước như trên (bà Ngọc là người mua trực tiếp chủ đất và bán lại). khi sự việc này xảy ra thì bà Ngọc bảo tin tưởng chủ đất vơi kích thước trên nên không đo, tôi yêu cầu bà Ngọc có cách xử lý sớm trả tiền lại phần diện tích bị thiếu hụt. bà ngọc nói để làm việc cới chủ đất nếu chủ đất trả lại tiền bao nhiêu thì bà ngọc sẽ trả lại còn không thì thôi.

     Vậy tôi phải làm gì? mong luật sư tư vấn
     
    9753 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #134218   26/09/2011

    LS_CaoSyNghi
    LS_CaoSyNghi
    Top 25
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/05/2010
    Tổng số bài viết (3387)
    Số điểm: 20607
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1258 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    Mọi thỏa thuận của bạn có liên quan đến lô đất nên được xác lập một cách rõ ràng để làm căn cứ giải quyết. Tuy nhiên, bạn xem lại các hợp đồng chuyển nhượng có liên quan, nhất là hợp đồng đã được công chứng, chứng thực xem quy định cụ thể về diện tích đất như thế nào vì đó là căn cứ chính để giải quyết tranh chấp (nếu có).

    Trân trọng!

    LS Cao Sỹ Nghị

    101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

    Email: caosynghi@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
  • #178218   13/04/2012

    huyentranghb
    huyentranghb

    Female
    Sơ sinh

    Hoà Bình, Việt Nam
    Tham gia:13/04/2012
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Kính thưa luật sự!

    Người bà con của tôi có mua một diện tích đất đồi của vợ chồng bác A (khi người chồng chưa mất) đã có hợp đồng chuyển nhượng đất được ký kết với người bà con của tôi với cả vợ và chồng bác A, đồng thời hợp đồng được chính quyền xã chứng nhận, có dấu giáp lai. Nhưng sau khoảng 3 năm chưa làm thủ tục đổi tên sổ đỏ thì người chồng bác A mất.
    Thưa luật sư, tôi muốn hỏi như vậy thì người bà con của tôi đã có quyền lợi đứng tên hợp pháp khu đất ghi trong hợp đồng chưa? 
    Sau này người bà con của tôi có thuê một lao động nữ về chăn bò trên diện tích đất này, tuy nhiên người này nhất quyết không rời khỏi ngôi nhà trên mảnh đất đó vì lý do trong hợp đồng thuê lao động không có điều khoản cụ thể chấm dứt hợp đồng. Như vậy, liệu người bà con của tôi có đủ khả năng sở hữu lô đất để khởi kiện người lao động nữa này chưa?

    Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư. 

    Tôi xin chân thành cảm ơn!

     
    Báo quản trị |  
  • #199934   10/07/2012

    LS_CaoSyNghi
    LS_CaoSyNghi
    Top 25
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:11/05/2010
    Tổng số bài viết (3387)
    Số điểm: 20607
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 1258 lần
    Lawyer

    Chào bạn,

    - Như thông tin bạn nêu thì phía bạn là người thực sự có quyền hợp pháp đối với mảnh đất đó và có các quyền liên quan do pháp luật quy định, trừ trường hợp người khác có căn cứ chứng minh điều ngược lại.

    - Đối với người chăn bò được thuê: đây là hợp đồng lao động nên muốn chấm dứt một cách phù hợp pháp luật, bạn phải xem xét kỹ lại thỏa thuận giữa các bên và tham khảo Điều 36, 37, 38 Bộ luật lao động (được trích dẫn kèm theo) cũng như các quy định pháp luật khác có liên quan.

    Điều 36

    Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:

    1- Hết hạn hợp đồng;

    2- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    3- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng;

    4- Người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Toà án;

    5- Người lao động chết; mất tích theo tuyên bố của Toà án.

     

    Điều 37

    1- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

    a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thoả thuận trong hợp đồng;

    b) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng;

    c) Bị ngược đãi; bị cưỡng bức lao động;

    d) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;

    đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

    e) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

    g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

    2- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

    a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất ba ngày;

    b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất ba ngày nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng;

    c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của Bộ luật này. 

    3- Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày; người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất ba ngày.

     

    Điều 38 

    1- Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng;

    b) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 85 của Bộ luật  này;

    c) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng ốm đau đã điều trị sáu tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng lao động, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động;

    d) Do thiên tai, hoả hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

    đ) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.

    2- Trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp không nhất trí, hai bên phải báo cáo với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Sau 30 ngày, kể từ ngày báo cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động địa phương biết, người sử dụng lao động mới có quyền quyết định và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp không nhất trí với quyết định của người sử dụng lao động, Ban chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo trình tự do pháp luật quy định.

    3- Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

    a) ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

    b) ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;

    c) ít nhất ba ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

    Trân trọng!

    LS Cao Sỹ Nghị

    101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

    Email: caosynghi@gmail.com

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

LS Cao Sỹ Nghị

101 Đào Duy Anh, Phường 9, quận Phú Nhuận TP. HCM

Email: caosynghi@gmail.com