Chào bạn, với vấn đề của bạn, chúng tôi xin đưa ra ý kiến như sau: gia đình hoàn toàn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại nghị định 43/2014, Điều 19, Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, bao gồm:
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Xét theo khoản 5 của điều luật trên đến các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 điều 100 luật đất đai 2013:
“2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”
Như vậy, gia đình bạn sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng các giấy tờ đó mang tên người khác, gia đình bạn cũng đã có hợp đồng chuyển nhượng. Nên không thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 5 nghị định 43/2015 và có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 điều 100 luật đất đai 2013.
Phía văn phòng đăng ký đất đai cho rằng gia đình bạn thuộc trường hợp thu hồi diện tích đấtdo cấp sai mục đích sử dụng đất ( có cả đất vườn, ao mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lại với mục đích sử dụng toàn bộ là T ) . Tuy nhiên, chiếu theo khoản d điều 106 luật đất đai 2013 thì gia đình bạn lại thuộc trường hợp ngoại lệ đó là người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó đã thực hiện việc chuyền nhượng quyền sử dụng đất lại cho gia đình bạn.
Chúng tôi đưa ra ý kiến dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp, nếu bạn muốn được hiểu rõ hơn, chúng tôi rất vui lòng được đón tiếp bạn tại công ty!