Vấn đề của bạn tôi xin có ý kiến như sau:
- Nếu bạn có các giấy tờ quy định tại khoản 1điều 50 Luật đất đai bao gồm:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
Mà các giấy tờ này mang tên người chuyển nhượng thì căn cứ vào khoản 2 điều 50 Luật đất đai bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp.
- Nếu bạn không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất trên, căn cứ vào khoản 6 Luật đất đai và điều 15 Nghị định 84/2007/NĐ-CP bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đáp ứng điều kiện sau:
+ Được ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp.
+ phù hợp với quy hoạch đã đưuọc xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận.
+ Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP:
4. Hộ gia đình, cá nhân không được cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm sau đây (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này):
a) Vi phạm quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai;
b) Vi phạm quy hoạch chi tiết mặt bằng xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt và công khai đối với diện tích đất đã giao cho tổ chức, cộng đồng dân cư quản lý;
c) Lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng đã được công bố, cắm mốc;
d) Lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè đã có chỉ giới xây dựng;
đ) Lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích công cộng, đất chuyên dùng, đất của tổ chức, đất chưa sử dụng và các trường hợp vi phạm khác đã có văn bản ngăn chặn nhưng người sử dụng đất vẫn cố tình vi phạm. - Về thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất, căn cứ vào điều 16 Nghị định 88/2009/NĐ-CP thì bạn cần những giấy tờ sau và văn bản xác nhận đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận.
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);
c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;
d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;
đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);
e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng Để được hướng dẫn về thủ tục cụ thể bạn nên liên hệ với văn phòng đăng kí sử dụng đất hoặc phòng tài nguyên môi trường cấp huyện để đưuọc hướng dẫn cho tiết.
Thân chào bạn.
Cập nhật bởi nguyenbuibahuy ngày 23/10/2010 03:24:06 PM
Nguyễn Bùi Bá Huy - nguyenbuibahuy@gmail.com
Công Ty Luật TNHH Sài Gòn Á Châu - www.saigon-asialaw.com