Chào bạn
1-Trường hợp đơn vị bạn ký đồng lao động dưới 3 tháng với người lao động, tuỳ theo đối tượng lao động là cá nhân cư trú hay cá nhân cư trú để bạn áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT-BTC; Thông tư 62/2009/TT-BTC.
Đối với cá nhân cư trú bạn thực hiện trích 10%; Đối với cá nhân không cư trú trích 20% (là cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm hoặc không có hợp đồng thuê nhà trên 90 ngày) trên tổng số tiền chi trả cho lao động theo mỗi lần chi trả có giá trị trên 500.000 đồng.
Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập ở nhiều nơi, cuối năm muốn tự quyết toán thuế TNCN theo mẫu 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 20/2010/TT-BTC thì bắt buộc phải có mã số thuế cá nhân và có đầy đủ chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ở các đơn vị trả thu nhập cho họ có mang mã số thuế cá nhân của họ. Trường hợp sau khi quyết toán, nếu số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì cá nhân được quyền yêu cầu Nhà nước hoàn lại số thuế đã nộp thừa trong năm.
Đơn vị bạn chỉ thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho các cá nhân có nguồn thu nhập duy nhất tại đơn vị bạn trong năm và có Giấy uỷ quyền quyết toán thuế thay theo mẫu 04- 2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC
2-Tất cả các cơ quan chi trả thu nhập cho người lao động đến hết năm dương lịch đều phải thực hiện quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/KK-TNCN 20/2010/TT-BTC kể cả trong năm có phát sinh hay không phát sinh số thuế TNCN phải nộp.
-Cơ quan chi trả thu nhập phải kê khai toàn bộ thu nhập trong năm đã trả cho: từng lao động có hợp đồng lao động trên 3 tháng trên bảng kê 05A/KK-TNCN; từng lao động có hợp đồng lao động dưới 3 tháng trên bảng kê 05B/KK-TNCN