Số hiệu
|
04/2012/HC-GĐT
|
Tiêu đề
|
Quyết định giám đốc thẩm xét xử vụ án hành chính khiếu kiện quyết định hành chính về quản lý đất đai của ông Lê Trần Hải
|
Ngày ban hành
|
29/03/2012
|
Cấp xét xử
|
Giám đốc thẩm
|
Lĩnh vực
|
Hành chính
|
…
Ngày 29/3/2012, tại trụ sở Tòa án nhân dân tối cao mở phên tòa giám đốc thẩm xét xử vụ án hành chính khiếu kiện quyết định hành chính về quản lý đất đai, giữa:
Người khởi kiện: Ông Lê Trần Hải, sinh năm 1961; trú tại: số 14/13/34 đường Thân Nhân Trung, phường 13 , quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Người bị kiện: Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
NHẬN THẤY
Ngày 04/01/2002, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết định số410/QĐ-UB có nội dung:
1. Điều 1: Nay phê duyệt kinh phí phương án đền bù cho hộ ông Lê Trần Hải tại xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành để giải tỏa thu hồi đất giao cho công ty xây dựng Dầu khí đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 , với các nội dung sau:
1.Diện tích đất giải tỏa: 29.257,0m2
2. Kinh phí đền bù:
- Đền bù đất: 30.261.300đ
- Trợ cấp 30% đất: 113.801.010đ
- Đền bù hoa màu: 64.816.230đ
- Đền bù vật kiến trúc: 11.560.393đ
- Các khoản trợ Cấp: 3.000.000đ
Tổng kinh phí đền bù trợ cấp.223.438.933đ
(Hai trăm hai ba triệu, bốn trăm ba tám ngàn, chín trăm ba ba đồng). Kinh phí đền bù do Chủ đầu tư và Công ty xây dựng Dầu khí chi trả”.
Ông Lê Trần Hải khiếu nại đối với Quyết định số410/QĐ-UB với nội dung khiếu nại là giá bồi thường đất thấp và yêu cầu giải quyết 02 lô đất tái định cư (điện tích mỗi lô 10m x 25m).
Tiếp theo, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết định số7093/QĐ-UB ngày 25/7/2003 bồi thường về cây trồng số tiền là 317.300đồng và Quyết định số4082/QĐ-UBND ngày 14/11/2006 phê duyệt kinh phí bồi thường (bổ sung) về vật kiến trúc số tiền 89.088.000đồng cho gia đình ông Hải. Ngày 13/11/2006, Uỷ ban nhân dân huyện Tân Thành ban hành Quyết định số5994/QĐ-UBND giao 200m2 đất tại Khu tái định cư 15ha Phú Mỹ cho gia đình ông Hải để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở.
Ngày 09/10/2008, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại số3518/QĐ-UBND, có nội dung: Không chấp nhận khiếu nại của ông Hải về giá đất đền bù thấp và yêu cầu giải quyết 02 lô đất tái định cư.
Ngày 18/11/2008, ông Hải có đơn khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định số410/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ba Rịa - Vũng Tàu và Quyết định số3518/QĐ-UBND của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phần giá bồi thường đất vì cho rằng Uỷ ban nhân dân tỉnh không phê duyệt giá đất riêng cho Dự án là không đúng quy định của pháp luật.
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 15/2009/HCST ngày 28/9/2009, Tòa án nhân dân tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu xử:
" Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Trần Hải đòi hủy bỏ một phần Quyết định số410/QĐ-UB ngày 04/01/2002 cua Uỷ ban nhau dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về phê duyệt kinh phí đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đối với hộ ông Lê Trần Hải và hủy Quyết định Số3518/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu giải quyết khiếu nại cua ông Hải về kinh phí bồi thường.
Công nhận Quyết định số410/QĐ-UB ngày 04/01/2002 và Quyết định số3518/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của UBND tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu về phê duyệt kinh phí đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất cho hộ ông Lê Trần Hải và giải quyết khiếu nại của ông Lê Trần Hải đối với việc đền bù đất có hiệu lực thi hành…”
Ngày 06/10/2009 , ông Hải có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm.
Tại Bản án hành chính phúc thẩm số 27/2010/HCPT ngày 09/8/2010, Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh quyết định:
“Chấp nhận kháng cáo của ông Lê Trần Hải và sửa Bản án hành chính cơ thẩm số 15/2009/HCST ngày 28/9/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Lê Trần Hải.
Hủy bỏ phần kinh phí đền bù đất và trợ cấp 30% đất lại khỏan 2 Điều 1 Quyết định số410/QĐ-UB ngày 04/01/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Quyết định số3518/QĐ-UBND ngày 09/10/2008 của Chủ tịch Ủỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu để giải quyết lại việc đền bù thiệt hại khi thu hồi đất cho ông Lê Trần Hải. . . .”
Ngày 25/01/2011, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có Công văn số461/UBND-VP đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm đối với bản án phúc thẩm nêu trên.
Tại quyết định số06/2011/KN-CATC ngày 08/8/2011, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị Bản án hành chính phúc thẩm số 27/2010/HCPT ngày 09/8/2010 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh; đề nghị Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm hủy Bản án hành chính phúc thẩm số 27/2010/HCPT ngày 09/8/2010 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh; giao hồ sớ vụ án để Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm lại theo theo đúng quy định của pháp luật. Căn cứ kháng nghị là: Quyết định số 410/QĐ.UB ngày 04/01/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu được ban hành đúng trình tự, thủ tục và có nội dung đúng pháp luật.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối cao đề nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo hướng hủy Bản án hành chính phúc thẩm số 27/2010/HCPT ngày 09/8/2010 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh, giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 15/2009/HCST ngày 28/9/2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
XÉT THẤY:
Ông Lê Trần Hải khiếu nại và khởi kiện yêu cầu hủy một phần Quyết định số410/QĐ-UB ngày 04/01/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vì cho rằng giá bồi thường đất thấp và yêu cầu giải quyết 02 lô đất tái định cư (diện tích mỗi lô 10m x 25m), với lý do: Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu không ban hành quy định riêng về giá đất bồi thường cho Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1, mà lại áp dụng Bảng giá đất chung cho toàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được ban hành từ năm 1999 để tính bồi thường về đất cho gia đình ông là không đúng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc đền bù thiệt hại khi Nhà ước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Việc khiếu kiện của ông Hải là không có căn cứ, bởi lẽ:
Ngày 29/7/1998, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số663/QĐ-TTg về việc thu hồi 2.228.210,7m2 đất tại xã Mỹ Xuân, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, giao cho Công ty cổ phần xây dựng dầu khí IDICO thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Mỹ Xuân Bl, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Ngày 14/3/2001, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện Tân Thành thực hiện kiểm kê và ngày 26/11/2001 thực hiện xác minh tài sản trên đất bị thu hồi của gia đình ông Hải.
Ngày 04/01/2002, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Quyết định số410/QĐ-UB bồi thường, hỗ trợ cho gia đình ông Hải, co nội dung như đã nêu.
Tại Điều 8 Nghị định số22/1998/NĐ-CP của Chính phủ quy định:
Giá đất để tính đền bù thiệt hại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho từng dự án theo đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá, có sự tham gia của các ngành có liên quan.
Giá đất để tính đền dù thiệt hại được xác định trên cơ sở giá đất của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số để đảm bảo giá đất tính đền bù phù hợp với khả năng sinh lợi và giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở địa phương”
Để có giá đất tính bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đối với Dự án đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Mỹ Xuân Bl, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu đã tiến hành như sau:
Ngày 13/12/2001, Uỷ ban nhân dân huyện Tân Thành đã có Tờ trình số 720/UB.VP và ngày 31/12/2001, Hội đồng Thẩm định phương án đền bù tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (do Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá tỉnh làm Chủ tịch) có Tờ trình số157/TT-HĐTĐ về việc phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ cho các hộ dân có đất bị thu hồi (trong đó có gia đình ông Hải) thuộc Dự án Khu Công nghiệp Mỹ Xuân Bl theo các văn bản quy định về giá đất để tính đền bù khi Nhà nước thu hồi đất chung trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất (Quy định kèm theo Quyết đủth số l124/2000/QĐ-UB ngày 10/3/2000 và Quyết định số3399/QĐ-UB ngày 28/6/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã phê duyệt phương án này.
Như vậy với sự phê duyệt phương án theo Tờ trình số157/TT-HĐTĐ ngày 31/12/2001 của Hội đồng Thẩm định phương án đền bù, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu đã quy định cụ thể giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đối với Dự án Khu Công nghiệp Mỹ Xuân Bl là theo quy định về giá đất chung trên địa bàn tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu tại thời điểm thu hồi đất; như thế là đã thảo hiện đúng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số22/1998/NĐ-CP của Chính phủ.
Vào thời điểm tục hiện thu hồi đất và đền bù về đất Khu Mỹ Xuân B1 thì các Quyết định số1124/2000/QĐ-UB ngày 10/3/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện Nghị định số22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, Quyết định số428/QĐ-UBT ngày 23/01/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc quy định bảng giá các loại đất và Quyết định số3399/QĐ-UB ngày 28/6/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc phê duyệt hệ số K áp dụng tính đền bù đất đối với các dự án đền bù giải tỏa trên phạm vi tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là các văn bản quy phạm của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về giá đất để tính bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất đang có hiệu lực áp dụng chung trên toàn tỉnh. Do đó, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã căn cứ vào các quyết định này để tính giá đền bù về đất và trợ cấp cho gia đình ông Hải như đã nêu trong Quyết định số410/QĐ-UB ngày 04/01/2002 là có căn cứ đúng pháp luật.
Tòa án cấp cơ thẩm đã xử không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hải là đúng. Tòa án cấp phúc thẩm nhận định cho rằng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không ban hành quyết định về giá đất riêng để tính đền bù cho Dự án đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Mỹ Xuân B1 nên đã đủ hủy Quyết định số410/QĐ-UB ngày 04/01/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, là không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án, nên không đúng pháp luật. Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm của Chánh án Tòa án nhân dân tôi cao đối với bản án phúc thấm là có căn cứ.
Bởi các lẽ trên, căn cứ khoản 3 Điều 219, khoản 2 Điều 225 và Điều 226 Luật Tố tụng hành chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Huỷ Bản án hành chính phúc thẩm số 27/2010/HCPT ngày 09/8/2010 của Tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hồ Chí Minh và giữ nguyên Bản án hành chính sơ thẩm số 15/2009/HCST ngày 28/l2009 của Tòa án nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.