Quyền đồng sử dụng, sở hữu đất của 2 người không cùng huyết thống

Chủ đề   RSS   
  • #584234 24/05/2022

    Quyền đồng sử dụng, sở hữu đất của 2 người không cùng huyết thống

    Nếu một thửa đất do 2 cá nhân không có quan hệ huyết thống cùng sở hữu và đứng tên trên Giấy chứng nhận thì như thế nào?

    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 98 Luật đất đai 2013 :

    "Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

    ...

    2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện."

    Đồng thời, tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

    "Điều 5. Thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận

    ...

    3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

    Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với... (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất)".
     

    Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi "Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:... (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)"."

    >> Căn cứ vào những quy định trên có nghĩa là ở đây không phân biệt việc có cùng huyết thống hay không, mà chỉ quan tâm đến vấn đề có cùng quyền sử dụng mảnh đất hay không mà thôi. Đồng thời, về nguyên tắc khi cấp Giấy chứng nhận sẽ cấp cho mỗi một người đồng sở hữu một Giấy chứng nhận, chỉ khi nào có yêu cầu cấp chung một Giấy chứng nhận thì mới cấp chung. Thông tin trên Giấy chứng nhận đã cấp cũng sẽ có để dòng chữ là "Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với...". Cho nên nếu muốn thực hiện hành vi gì thì cũng phải được toàn bộ những người đồng sở hữu đồng ý.

     
    397 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn daisy1009 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (04/06/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận