Biên bản vi phạm hành chính là văn bản ghi lại nội dung, hành vi của người vi phạm hành chính được cơ quan có thẩm quyền ghi nhận. Vậy, quy trình lập biên bản được quy định ra sao? Mẫu biên bản mới nhất như thế nào?
1. Ai có quyền lập biên bản vi phạm hành chính?
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
Cụ thể hơn tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 118/2021/NĐ-CP có quy định rõ người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm:
- Người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức.
- Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
- Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
2. Thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính là lúc nào?
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính.
Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Mẫu biên bản vi phạm hành chính và nội dung chủ yếu
Tải Mẫu biên bản vi phạm hành chính
- Thời gian, địa điểm lập biên bản.
- Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Thời gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm.
- Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại.
- Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.
- Quyền và thời hạn giải trình.
4. Nguyên tắc lập biên bản vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo phương thức điện tử.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên bản.
Trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản.
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt thì phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
5. Xử lý biên bản vi phạm hành chính có sai sót
Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt.
Ngoài ra, biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
Trên đây là quy trình lập biên bản vi phạm hành chính mới nhất.