Quy trình giải quyết việc đăng ký cấp GCNQSDĐ

Chủ đề   RSS   
  • #348066 02/10/2014

    ranakj

    Sơ sinh

    Điện Biên, Việt Nam
    Tham gia:18/09/2011
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 105
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 3 lần


    Quy trình giải quyết việc đăng ký cấp GCNQSDĐ

    Chào Luật sư! Tôi có một vấn đề muốn nhờ luật sư tư vấn như sau:

    Hiện nay tôi đang tìm hiểu về những trình tự, thủ tục để giải quyết việc cấp giấy CNQSDĐ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tôi đã tìm hiểu qua trên mạng nhưng chỉ thấy hướng dẫn thủ tục cho "dân" đến đăng ký cấp GCNQSDĐ ví dụ như chuẩn bị hồ sơ gồm những gì, nộp hồ sơ ở đâu... mà chưa thấy những quy định về trình tự mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thực hiện để cấp GCNQSDĐ cho "dân" như tiếp nhận hồ sơ thế nào, phải ra những quyết định gì... Vậy mong luật sư có thể giúp tôi tìm hiểu về vẫn đề này cũng như những văn bản pháp luật quy định về vấn đề này được không ạ.
    Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Xem thêm: Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ ngày 03/03/2017

     
    7382 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #348495   06/10/2014

    LS_ThaiHung
    LS_ThaiHung
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2008
    Tổng số bài viết (3872)
    Số điểm: 21464
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 1030 lần
    Lawyer

    a có thể nghiên cứu trong luật đất đai và nghị định 43/2014

    LS Nguyễn Đình Thái Hùng

    Email: luatsuthaihung@gmail.com

    Website: http://Vplsthaihung.com

    Facebook : Nguyễn Đình Thái Hùng

    Điện thoại 0903.017977

     
    Báo quản trị |  
  • #348511   06/10/2014

    Ls.NguyenHuyLong
    Ls.NguyenHuyLong
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc tế

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:25/04/2011
    Tổng số bài viết (3177)
    Số điểm: 24074
    Cảm ơn: 227
    Được cảm ơn 1267 lần
    Lawyer

    Chào bạn !

    Vấn đề bạn đang thắc mắc bạn có thể tìm hiểu tại Luật đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể tại điều luật sau:

    Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

    1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

    2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.

    Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

    3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:

    a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;

    b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);

    c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;

    d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;

    đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;

    e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

    g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

    4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:

    a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

    b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

    5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.

    Trân trọng!

    Cập nhật bởi Ls.NguyenHuyLong ngày 06/10/2014 10:22:44 SA

    Để được tư vấn chi tiết xin liên hệ:

    CÔNG TY LUẬT TNHH VILOB NAM LONG chuyên:

    - Tư vấn doanh nghiệp

    - Tư vấn sở hữu trí tuệ

    - Tư vấn đầu tư

    Website: www.nllaw.vn

    Địa chỉ : Tầng 11, Tòa B, Vinaconex Building, Số 57 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội

    Điện thoại: 02432 060 333

    Hotline: 0914 66 86 85 hoặc 0989.888.227

    Email: namlonglaw@gmail.com

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn Ls.NguyenHuyLong vì bài viết hữu ích
    ranakj (07/10/2014)
  • #348732   07/10/2014

    ranakj
    ranakj

    Sơ sinh

    Điện Biên, Việt Nam
    Tham gia:18/09/2011
    Tổng số bài viết (6)
    Số điểm: 105
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 3 lần


    Cảm ơn luật sư đã giải đáp giúp tôi vấn đề trên, tôi có 1 thắc mắc như sau:

    Gia đình tôi có một thửa đất 500m2 đã được cấp GCNQSDĐ, trên đó ghi rõ đất cấp cho "Hộ Gia đình Ông: Nguyễn Văn An". Sau đó, ba tôi đã cho anh trai tôi một phần mảnh đất đó với diện tích 150m2 và cũng đã được cấp GCNQSDĐ. Tuy nhiên, khi cấp lại GCNQSDĐ đối với thửa đất còn lại cho gia đình tôi thì trên đó lại ghi là đất cấp cho "Ông: Nguyễn Văn An". Vậy xin hỏi luật sư là việc cấp GCN như vậy có đúng không và nếu không đúng thì có thể không công nhận GCN đó và xin cấp lại GCN khác được không?

     
    Báo quản trị |  
  • #351497   22/10/2014

    toanbohn
    toanbohn

    Sơ sinh


    Tham gia:04/02/2013
    Tổng số bài viết (9)
    Số điểm: 180
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    Kính gửi: Luật sư tôi muốn hỏi trường hợp đăng ký GCNQSDĐ lần đầu, gia đình tôi có ông nội tôi sinh được 3 người con trai . bác trai cả năm nay 78 tuổi. bố tôi mất năm 2000, chú tôi là liệt sỹ hy sinh năm 1972 không có vợ con. Hiện tại ông nội tôi đã mất năm 2003 không để lại di chúc. Khi còn sống ông tôi có 03 mảnh đất chia cho mỗi người con một mảnh nhưng chưa làm sổ đỏ.  Bố tôi sống thoát ly không sống ở quê thỉnh thoảng mới về thăm, Khi ông tôi còn sống thì ở với bác trai cả. Bác trông coi luôn 03 mảnh đất sau khi ông tôi mất bác tôi đã làm sổ đỏ 02 mảnh đất, còn mảnh đất hương hỏa bác không làm sổ đỏ vì bác không có con trai nên muốn tôi là cháu đích tôn về trông coi hương hỏa và không cho tôi làm sổ đỏ. Hiện tại quê tôi có chủ trương cấp sổ đỏ cho các hộ. Tôi đã lên Xã làm việc ở bộ phận 01 cửa và họ yêu cầu nhứng giấy tờ  ở Phòng địa chính xã tôi đã đáp ứng yêu cầu. Chỉ còn việc Biên bản xác nhận tranh chấp đất đai là chưa xác nhận được và họ đã chuyển Hồ sơ sang phòng Tư pháp xã giải quyết.

        Xin luật sư cho tôi hỏi việc như sau tại phòng tư pháp họ yêu cầu những giấy tờ sau có đúng với thủ tục đăng ký GCNQSDĐ không, trong trường hợp này người đăng ký quyền sử dụng đất là mẹ tôi sẽ đứng tên trên sổ đỏ:

       - Sổ hộ khẩu của tôi 02 bản sao công chứng, 

    - Chứng minh nhân dân của mẹ tôi 02 bản công chứng

    - Bản sao giấy chứng tử của Ông nội tôi, bà nội tôi, bố tôi ( 02 bản sao ), vì bà nội tôi mất từ lâu trước năm 1945 không có giấy chứng tử vậy có xác nhận được không?

    - Sổ hộ khẩu  và chứng minh nhân dân của bác tôi ( mỗi thứ 02 bản sao )

    - Phiếu cung cấp thông tin địa chính về thửa đất, nhà ở, tài sản trên đất ( xin phòng địa chính )

    - Trích lục bản đồ thửa đất ( Xin phòng công chúng ).

    Họ yêu cầu nếu xong thủ tục đó mới được xin Lập văn bản thỏa thuận người đứng tên xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , người đứng tên làm sổ đỏ là mẹ tôi.

     Vậy xin luật sư cho hỏi những yêu cầu của phòng tư pháp xã nêu trên có đúng qui định của pháp luật không ? Hiện tại tôi và mẹ tôi sông thoát ly không có hộ khẩu ở quê . Chỉ có bố tôi là có xác nhận chính quyền là có sinh sống ở quê. Vậy luật sư cho biết tôi có phải làm theo những yêu cầu đó không vì thủ tục địa chính tôi đã hoàn thành xong chỉ có yêu cầu của xác nhận dưới thôn có kiện cáo gì không thôi là đủ thủ tục hồ sơ chuyển lên huyện.

     Xin cảm on Luật sư!

     

      

     
    Báo quản trị |  
  • #351957   24/10/2014

    LS_ThaiHung
    LS_ThaiHung
    Top 25
    Male
    Luật sư quốc gia

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:07/05/2008
    Tổng số bài viết (3872)
    Số điểm: 21464
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 1030 lần
    Lawyer

    Tư pháp yêu cầu thế là đúng, nhưng theo tôi còn thiếu chứng tử của chú em nữa đấy và cam kết chưa khai tử cho bà nội

    LS Nguyễn Đình Thái Hùng

    Email: luatsuthaihung@gmail.com

    Website: http://Vplsthaihung.com

    Facebook : Nguyễn Đình Thái Hùng

    Điện thoại 0903.017977

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

LS Nguyễn Đình Thái Hùng

Email: luatsuthaihung@gmail.com

Website: http://Vplsthaihung.com

Facebook : Nguyễn Đình Thái Hùng

Điện thoại 0903.017977