Quy định về giá dịch vụ tại cảng biển mới nhất hiện nay

Chủ đề   RSS   
  • #613649 04/07/2024

    motchutmoingay24
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/03/2024
    Tổng số bài viết (1129)
    Số điểm: 20288
    Cảm ơn: 22
    Được cảm ơn 466 lần


    Quy định về giá dịch vụ tại cảng biển mới nhất hiện nay

    Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư 12/2024/TT-BGTVT quy định về cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/7/2024

    Theo đó, Thông tư 12/2024/TT-BGTVT có quy định về giá các loại dịch vụ tại cảng biển bao gồm: giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải; giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ lai dắt. Cụ thể:

    (1) Giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải

    Theo Điều 8 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT, giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải được quy định như sau:

    Giá dịch vụ hoa tiêu được tính dựa vào tổng dung tích (GT):

    - Đối với tàu thuyền chở hàng lỏng: dung tích toàn phần tính bằng 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận, không phân biệt tàu có hay không có két nước dằn

    -  Đối với tàu thuyền chở khách: dung tích toàn phần tính bằng 50% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận

    Bên cạnh đó, giá dịch vụ hoa tiêu còn thay đổi theo từng trường hợp, cụ thể:

    - Tàu thuyền có hành trình để thử máy móc thiết bị, hiệu chỉnh la bàn thì được áp dụng bằng 110% giá tối đa 

    - Tàu thuyền không tự vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật mà phải sử dụng tàu lai thì được áp dụng bằng 150% giá tối đa 

    - Tàu thuyền yêu cầu hoa tiêu đột xuất thì được áp dụng bằng 110% giá tối đa

    - Tàu thuyền hoạt động vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa hoặc đóng mới mà không bốc dỡ hàng hoá, không đón, trả khách, thì được áp dụng bằng 70% giá tối đa

    - Tàu thuyền phải dịch chuyển giữa các cầu cảng trong phạm vi bến cảng theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp cảng thì áp dụng theo giá dịch vụ hoa tiêu dịch chuyển trong cảng

    Ngoài ra, khi hoa tiêu đã hoàn thành việc dẫn tàu, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi và tiền chờ đợi được tính theo số giờ giữ lại thực tế.

    Trường hợp hoa tiêu đã lên tàu mà người yêu cầu hoa tiêu huỷ bỏ yêu cầu hoa tiêu thì người yêu cầu hoa tiêu phải trả 80% số tiền tính giá dịch vụ hoa tiêu theo cự ly dẫn tàu đã yêu cầu hoa tiêu trước đó.

    Cuối cùng, khi  yêu cầu dịch vụ hoa tiêu hàng hải, người yêu cầu hoa tiêu phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 06 giờ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 24 giờ.

    Trường hợp thay đổi giờ yêu cầu hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu, người yêu cầu hoa tiêu phải báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến tối thiểu là 03 giờ; đối với cảng dầu khí ngoài khơi là 08 giờ.

    (2) Giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo

    Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT, khi tàu thuyền neo, buộc tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo được tính bằng tổng thời gian thực tế neo, buộc tại từng vị trí.

    Theo đó, tổng dung tích (GT) vẫn là một trong các đơn vị cơ sở để tính giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo:

    - Đối với tàu thuyền chở hàng lỏng: dung tích toàn phần tính bằng 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận, không phân biệt tàu có hay không có két nước dằn

    - Đối với tàu thuyền chở khách: dung tích toàn phần tính bằng 100% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận

    Ngoài ra, trường hợp tàu thuyền không làm hàng được do thời tiết với thời gian trên 1 ngày (24 giờ liên tục) hoặc phải nhường cầu cho tàu thuyền khác theo lệnh điều động của Giám đốc cảng vụ hàng hải thì không tính giá dịch vụ cầu, bến, phao neo trong thời gian không làm hàng.

    (3) Giá dịch vụ bốc dỡ container

    Giá dịch vụ bốc dỡ container được quy định tại Điều 10 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT như sau:

    - Đối với container hàng hoá quá khổ, quá tải, container chứa hàng nguy hiểm, container có yêu cầu bốc dỡ, chất xếp, bảo quản đặc biệt: nếu phát sinh thêm chi phí, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT. Trường hợp doanh nghiệp cảng biển phải bố trí thêm các thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ việc bốc, dỡ hàng hóa, giá dịch vụ của thiết bị phát sinh do hai bên tự thỏa thuận.

    - Dịch vụ Tàu (Sà lan) ↔ Sà lan, ô tô, toa xe tại cầu cảng: chỉ được thực hiện khi hàng hoá đã đáp ứng được các quy định về giám sát hải quan, kiểm tra trọng tải và các nội dung khác theo quy định trước khi bốc hoặc dỡ hàng lên tàu.

    - Đối với các tuyến container mới tại các bến cảng Khu vực II và các bến cảng thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long: doanh nghiệp cảng được phép áp dụng khung giá dịch vụ bốc dỡ container bằng 80% khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải trong thời hạn 03 năm kể từ ngày chính thức mở tuyến mới.

    (4) Giá dịch vụ lai dắt

    Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 12/2024/TT-BGTVT, giá dịch vụ lai dắt tàu thuyền được tính theo thời gian lai dắt thực tế, số lượng và công suất tàu lai, và loại hình dịch vụ lai dắt.

    Thời gian lai dắt thực tế:

    - Tối thiểu 1 giờ, được tính từ khi bắt đầu đến khi kết thúc việc lai dắt.

    - Trường hợp lai dắt trên 2 giờ, giá chỉ được tính 10% khung giá cho 1 giờ cho thời gian vượt quá.

    Số lượng và công suất tàu lai:

    - Sử dụng khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

    - Trường hợp sử dụng nhiều tàu lai, giá tính theo công suất tàu lai tối thiểu theo quy định.

    Loại hình dịch vụ lai dắt:

    - Dịch vụ lai dắt thông thường: Áp dụng khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

    - Dịch vụ lai dắt tàu lai chuyên dùng: Áp dụng khung giá tối đa 150% khung giá thông thường.

    - Dịch vụ lai dắt tàu lai không đáp ứng nhu cầu: Giá do hai bên tự thỏa thuận (tối đa 70% khung giá).

    Giá dịch vụ lai dắt trong một số trường hợp đặc biệt:

    - Tàu lai chờ đợi: Bên thuê lai dắt phải trả 50% khung giá cho thời gian chờ đợi thực tế.

    - Tàu lai phải quay lại: Bên thuê lai dắt phải trả 50% khung giá cho thời gian di chuyển thực tế

    Trên đây là giá các loại dịch vụ tại cảng biển mới nhất theo Thông tư 12/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.

     
    308 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận