Quy định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, tại trụ sở người khai hải quan

Chủ đề   RSS   
  • #611896 24/05/2024

    nguyenduy303
    Top 500
    Male
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:19/10/2016
    Tổng số bài viết (348)
    Số điểm: 2977
    Cảm ơn: 37
    Được cảm ơn 61 lần


    Quy định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan, tại trụ sở người khai hải quan

    Việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở người khai hải quan được quy định tại Luật Hải quan 2014.

    1. Quy định về kiểm tra sau thông quan

    - Theo quy định tại Điều 77 Luật Hải quan 2014 kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan.

    Việc kiểm tra sau thông quan nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan.

    - Thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.

    - Tại Điều 78 Luật Hải quan 2014 cũng quy định việc kiểm tra sau thông quan áp dụng đối với các trường hợp sau:

    (a) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.

    (b) Đối với các trường hợp không thuộc trường hợp (a) thì việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.

    (c) Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan.

    Như vậy, theo quy định trên thì việc kiểm tra sau thông quan sẽ được áp dụng đối với một trong ba trường hợp nêu trên và thời hạn kiểm tra sau thông quan là 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Đồng thời, việc kiểm tra sau thông quan sẽ được thực hiện tại trụ sở cơ quan hải quan, trụ sở người khai hải quan (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa).

    2. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan

    Tại khoản 1 Điều 79 Luật Hải quan 2014 quy định Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan, yêu cầu người khai hải quan cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan. Thời gian kiểm tra được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 05 ngày làm việc.

    Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra. Người khai hải quan có trách nhiệm giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan hải quan và trong thời gian kiểm tra, người khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến hồ sơ hải quan.

    Kết quả kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan được xử lý như sau:

    - Trường hợp thông tin, chứng từ, tài liệu được cung cấp và nội dung đã giải trình chứng minh nội dung khai hải quan là đúng thì hồ sơ hải quan được chấp nhận;

    - Trường hợp không chứng minh được nội dung khai hải quan là đúng hoặc người khai hải quan không cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, không giải trình theo yêu cầu kiểm tra thì cơ quan hải quan quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

    Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người ra quyết định kiểm tra phải ký thông báo kết quả kiểm tra và gửi cho người khai hải quan.

    Như vậy, có thể thấy khi thực hiện kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan thì người khai hải quan phải cung cấp hóa đơn thương mại, chứng từ vận tải, hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, chứng từ thanh toán, hồ sơ, tài liệu kỹ thuật của hàng hóa liên quan đến hồ sơ đang được kiểm tra và giải trình những nội dung liên quan. Đồng thời, trong thời gian kiểm tra, người khai hải quan có quyền giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan. Nội dung kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan còn được hướng dẫn bởi Điều 97 Nghị định 08/2015/NĐ-CP và Khoản 16.1 Mục 16 Công văn 19046/BTC-TCHQ năm 2014.

    3. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan

    Việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan có thể được thực hiện tại trụ sở chính, chi nhánh, cửa hàng, nơi sản xuất, nơi lưu giữ hàng hóa của người khai hải quan. Tại khoản 1 Điều 80 Luật Hải quan 2014 quy định thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan như sau:

    - Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong phạm vi toàn quốc;

    - Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan trong địa bàn quản lý của Cục. Trường hợp kiểm tra doanh nghiệp không thuộc phạm vi địa bàn quản lý được phân công, Cục Hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét phân công đơn vị thực hiện kiểm tra.

    Việc kiểm tra đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan thực hiện theo kế hoạch kiểm tra sau thông quan hàng năm do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.

    Thời hạn kiểm tra sau thông quan theo quy định tại khoản 2 Điều này như sau:

    - Thời hạn này được xác định trong quyết định kiểm tra, nhưng tối đa là 10 ngày làm việc. Thời gian kiểm tra được tính từ ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra; trường hợp phạm vi kiểm tra lớn, nội dung phức tạp thì người đã ký quyết định kiểm tra có thể gia hạn một lần không quá 10 ngày làm việc;

    - Quyết định kiểm tra sau thông quan phải gửi cho người khai hải quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký và chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.

    Trình tự, thủ tục kiểm tra sau thông quan thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 80. Trường hợp người khai hải quan không chấp hành quyết định kiểm tra, không giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn cho cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ, tài liệu đã thu thập, xác minh để quyết định xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định.

    Như vậy, việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan có thể do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan hoặc Cục trưởng Cục Hải quan trong địa bàn quản lý thực hiện. Ngoài ra, tại Điều 98 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (một số nội dung được sửa đổi bởi Khoản 50 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP) cũng quy định cụ thể hơn thẩm quyền quyết định kiểm tra sau thông quan tại trụ sở của người khai hải quan trong các trường hợp phải kiểm tra sau thông quan theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan 2014.

     
    772 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận