Đối tượng được cấp giấy thông hành, hồ sơ, trình tự cấp và phạm vi sử dụng giấy thông hành được quy định tại Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 67/2024/NĐ-CP).
1. Quy định đối tượng được cấp giấy thông hành và phạm vi sử dụng của giấy thông hành
Tại Điều 4 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (nội dung được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP) quy định đối tượng được cấp cụ thể như sau:
- Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Campuchia gồm: cán bộ, công chức, viên chức, công nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia được cử sang tỉnh biên giới đối diện của Campuchia công tác.
Giấy thông hành này có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Campuchia tiếp giáp Việt Nam.
- Giấy thông hành biên giới Việt Nam - Lào:
+ Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào;
+ Công dân Việt Nam không thường trú ở các tỉnh có chung đường biên giới với Lào nhưng làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở tại tỉnh có chung đường biên giới với Lào.
Giấy thông hành này có giá trị sử dụng trong phạm vi tỉnh biên giới đối diện của Lào tiếp giáp Việt Nam.
- Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc:
+ Công dân Việt Nam thường trú tại các xã, phường, thị trấn tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc;
+ Cán bộ, công chức làm việc tại các cơ quan nhà nước có trụ sở đóng tại huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh của Việt Nam tiếp giáp đường biên giới Việt Nam - Trung Quốc được cử sang vùng biên giới đối diện của Trung Quốc để công tác.
Giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc có giá trị sử dụng trong phạm vi vùng biên giới đối diện của Trung Quốc tiếp giáp Việt Nam.
Như vậy, tùy vào khu vực biên giới Campuchia, Lào, Trung Quốc mà đối tượng được cấp giấy phép thông hành biên giới sẽ khác nhau.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành
Tại Điều 5 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a, b khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành như sau:
- 01 tờ khai theo Mẫu M01a ban hành kèm theo Nghị định 67/2024/NĐ-CP đã điền đầy đủ thông tin. Tờ khai của các trường hợp dưới đây thì thực hiện như sau:
+ Người quy định tại khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì tờ khai phải có xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp quản lý;
+ Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thì tờ khai do người đại diện hợp pháp khai và ký tên;
+ Người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành xuất, nhập cảnh vùng biên giới Việt Nam - Trung Quốc với cha hoặc mẹ thì tờ khai phải do cha hoặc mẹ khai và ký tên.
- 02 ảnh chân dung (4cm x 6cm). Trường hợp người chưa đủ 16 tuổi đề nghị cấp chung giấy thông hành với cha hoặc mẹ thì dán 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó vào tờ khai và nộp kèm 01 ảnh 3 cm x 4cm của trẻ em đó để dán vào giấy thông hành.
- Giấy tờ khác đối với các trường hợp dưới đây:
+ 01 bản sao Giấy khai sinh hoặc Trích lục ghi vào sổ hộ tịch việc khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người chưa đủ 14 tuổi chưa được cấp mã số định danh cá nhân; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
+ 01 bản sao có chứng thực giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp chứng minh người đại diện theo pháp luật đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi; trường hợp nộp bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu;
+ Giấy thông hành đã được cấp, nếu còn giá trị sử dụng;
+ Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đối với trường hợp ủy quyền nộp hồ sơ.
Như vậy, ngoài việc nộp tờ khai Mẫu M01a và ảnh chân dung theo quy định, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành sẽ khác nhau theo quy định nêu trên.
3. Trình tự thực hiện cấp giấy thông hành
- Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 76/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP), người đề nghị cấp giấy thông hành nộp 01 bộ hồ sơ theo nội dung tại Mục 2 nêu trên. Khi nộp hồ sơ, người đề nghị phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước còn giá trị sử dụng để đối chiếu.
- Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền nộp hồ sơ và nhận kết quả thì người được cử đi nộp hồ sơ xuất trình giấy giới thiệu, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc thẻ Căn cước còn giá trị sử dụng của bản thân và của người ủy quyền để kiểm tra, đối chiếu.
- Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi thông qua người đại diện theo pháp luật của mình làm thủ tục.
- Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành; kiểm tra, đối chiếu; thu lệ phí và cấp giấy hẹn trả kết quả.
Như vậy, người đề nghị cấp giấy thông hành sẽ nộp hồ sơ và thực hiện theo trình tự nêu trên. Người đề nghị cấp giấy thông hành phải nộp lệ phí; nếu có yêu cầu nhận kết quả tại địa điểm khác với cơ quan quy định tại Điều 7 Nghị định này thì phải trả phí dịch vụ chuyển phát. Đồng thời, tại Điều 9 Nghị định này (được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2024/NĐ-CP) cũng quy định thời hạn và thẩm quyền giải quyết cấp giấy thông hành.