quy định cụ thể về mức thuế khoán và giảm trừ gia cảnh đối với DNTN

Chủ đề   RSS   
  • #341441 27/08/2014

    ngocnu123

    Sơ sinh

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:27/08/2014
    Tổng số bài viết (1)
    Số điểm: 20
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 0 lần


    quy định cụ thể về mức thuế khoán và giảm trừ gia cảnh đối với DNTN

    cháu chào luật sư, luật sư cho cháu hỏi có văn bản nào quy định về mức thuế khoán cụ thể đối với doanh nghiệp tư nhân ko ạ? cửa hàng cháu ở Hà Nội, doanh thu 1 tháng là 150 triệu, cán bộ quản lý thuế bên cháu thu mức thuế là 2.950.000 đ/ tháng.Cháu ko hiểu cán bộ quản lý thuế bên cháu tính như thế nào để ra mức tiền ấy, và số tiền ấy đã bao gồm giảm trừ gia cảnh chưa, vì  cháu giảm trừ 2 con nhỏ ạ? Cháu cảm ơn!

     
    3431 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #346767   25/09/2014

    danusa
    danusa
    Top 25
    Female
    Cao Đẳng

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:12/07/2008
    Tổng số bài viết (2776)
    Số điểm: 32598
    Cảm ơn: 943
    Được cảm ơn 1127 lần


    Trường hợp của bạn nộp theo thuế khoán thì là kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh chứ không phải DN tư nhân nhé.

    Theo quy định của Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán áp dung phương pháp tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trực tiếp trên doanh thu và thời hạn nộp thuế được điều chỉnh từ hàng tháng thành hàng quý. Riêng hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có mức doanh thu bằng(=) hoặc dưới mức doanh thu của hàng hóa, dịch vụ hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT theo phương pháp khoán. Cụ thể như sau:
    1/ Về thuế Giá trị gia tăng:
    Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu; tỷ lệ % để tính thuế gia trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
    -        Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
    -        Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
         - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
    - Hoạt động kinh doanh khác: 2%
    Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu của hàng hóa, dịch vụ hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 12, Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.
     2/ Về thuế Thu nhập cá nhân:
    Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì xác định thu nhập chịu thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán cụ thể như sau:
    Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế = Doanh thu khoán trong kỳ tính thuế × Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
    Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động và cá nhân không kinh doanh như sau:
    -        Phân phối, cung cấp hàng hoá: 7%
    -        Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 30%
    -        Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 15%
    -        Hoạt động kinh doanh khác: 12%
    Đối với cá nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động kinh doanh khác”.
     
     
    Báo quản trị |