NguyenKha2710 viết:
Nhờ các anh/chị giải thích dùm tôi là trên hợp đồng tín dụng có cần phải dẫn chiếu hợp đồng thế chấp có liên quan hay không (Ví dụ như là: Nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng này được bảo đảm bằng Hợp đồng bảo đảm số:........ngày...tháng....năm....) Và trên hợp đồng thế chấp có cần thiết phải ghi rõ hợp đồng thế chấp này đảm bảo cho hợp đồng tín dụng nào hay không?
Tôi xin cảm ơn !
Chào bạn.
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 163/2006/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2006
VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
5. Nghĩa vụ được bảo đảm là một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ dân sự, có thể là nghĩa vụ hiện tại (1), nghĩa vụ trong tương lai (2) hoặc nghĩa vụ có điều kiện mà việc thực hiện nghĩa vụ đó được bảo đảm bằng một hoặc nhiều giao dịch bảo đảm.
Theo như trên, việc giao kết hợp đồng bảo đảm có thể thực hiện nghĩa vụ hiện tại (1) đã có hoặc nghĩa vụ trong tương lai (2) chưa có.
Như vậy, hợp đồng bảo đảm (HĐBĐ) có thể có sau (1) hoặc có trước (2):
- Nếu HĐBĐ có sau thì tất nhiên không thể dẫn chiếu HĐBĐ (thế chấp) khi chưa có, mà chỉ liệt kê tài sản thế chấp nếu xác định được. Trong hợp đồng thế chấp sẽ nói rõ hợp đồng tín dụng nào (nghĩa vụ nào) được bảo đảm.
- Nếu HĐBĐ có trước thì trong hợp đồng tín dụng phải dẫn chiếu đến HĐBĐ (thế chấp trước đó) và phải kiểm tra xem trong HĐBĐ đó có bảo đảm bao gồm những nghĩa vụ phát sinh sau ngày ký HĐBĐ hay không?
“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Hợp đồng vay tài sản chỉ quy định về quyền và nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay nên không bắt buộc phải ghi (dẫn chiếu) hợp đồng thế chấp (thực tế có HĐTD không có tài sản đảm bảo) và cũng không cấm nếu muốn ghi cho rõ ràng về tài sản đảm bảo.