Phân biệt sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng với vi bằng

Chủ đề   RSS   
  • #502828 22/09/2018

    lanbkd
    Top 150
    Female
    Lớp 6

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:23/08/2017
    Tổng số bài viết (518)
    Số điểm: 8260
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 490 lần


    Phân biệt sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng với vi bằng

    Phân biệt sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng với vi bằng

    Tiêu chí

    VI BẰNG

    VĂN BẢN CÔNG CHỨNG

    Khái niệm

    Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dừng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.

    Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng 2014.

    Giá trị

    - Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.

    - Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Cơ sở pháp lý: Điều 28 Nghị định 61/2009/NĐ-CP

    - Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

    -  Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

    Cơ sở pháp lý: Điều 5 Luật Công chứng 2014

    Lỗi kỹ thuật

    Lỗi kỹ thuật trong vi bằnglà sai sót về kỹ thuật trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn vi bằng mà việc sửa chữa không làm ảnh hưởng đến tính xác thực của vi bằng.

    Lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.

    Sửa lỗi kỹ thuật

    - Việc sửa chữa lỗi kỹ thuật của vi bằng phải được thực hiện bằng văn bản, do Thừa phát lại lập, ký và đóng dấu của Văn phòng Thừa phát lại.

    - Trong trường hợp vi bằngđã được giao cho người yêu cầu và đăng ký tại Sở Tư pháp thì Thừa phát lại phải thông báo bằng văn bản việc sửa chữa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp biết. Sở Tư pháp phải có văn bản thông báo việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc sửa đổi, bổ sung cho Thừa phát lại và người yêu cầu biết.

    Cơ sở pháp lý: Điều 8 Thông tư liên tịch 09/2014/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC

    - Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.

    Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch.

    Cơ sở pháp lý: Điều 50 Luật Công chứng 2014

    Như vậy, theo các quy định trên tuy cùng là văn bản có giá trị chứng cứ khi Tòa án xem xét giải quyết vụ việc, tuy nhiên lại có sự khác biệt về quy định trong việc sửa lỗi kỹ thuật của vi bằng và văn bản công chứng. Cụ thể:

    - Thứ nhất, văn bản sửa:

    + Công chứng viên: được quyền sửa trực tiếp vào văn bản công chứng,

    Thừa phát lại: phải sửa lỗi bằng một văn bản riêng.

    - Thứ hai, vấn đề thông báo:

    Công chứng viên: có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng, giao dịch;

    Thừa phát lại: ngoài việc thông báo bằng văn bản việc sửa chữa lỗi kỹ thuật cho người yêu cầu và Sở Tư pháp biết khi vi bằng đã được giao cho người yêu cầu và đăng ký tại Sở Tư pháp. Có thể thấy, ở đây gắn thêm quyền và trách nhiệm của Sở Tư pháp khi buộc Sở Tư pháp phải có văn bản thông báo việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc sửa đổi, bổ sung cho Thừa phát lại và người yêu cầu biết.

     

     
    4886 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận