Khoản 2 Điều 17 và Điều 56 Luật Đất đai quy định Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với Hộ gia đình, cá nhân; Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức sự nghiệp; Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; đơn vị vũ trang. Cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho thuê đất đối với: tổ chức; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, theo Khoản 2 Điều 149 Luật, Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp. Thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất.
Theo điểm b Khoản 2 Điều 174 thì Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền cho thuê quyền sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất trong trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
Theo điểm đ Khoản 1 Điều 175 thì Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
Vậy, chủ thể có quyền cho thuê đất là Nhà nước và người được Nhà nước giao đất có thu tiền theo quy định trên.
Còn chủ thể có quyền cho thuê lại đất là người được Nhà nước cho thuê đất.