|
Phân biệt công chứng và chứng thực
|
Theo quy định hiện hành, Công chứng chịu sự điều chỉnh của Luật Công chứng 2014 ngày 01/1/2015, còn chứng thực được quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 10/4/2015.
1. Sự giống nhau giữa công chứng và chứng thực
Đều là sự chứng nhận, xác nhận tính có thực, tính hợp pháp của giấy tờ, loại giấy tờ giao dịch (hợp đồng, giao dịch, văn bản,…).
2. Sự khác nhau giữa công chứng và chứng thực
|
Công chứng
(Luật Công chứng 2014)
|
Chứng thực
(Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
|
Định nghĩa
|
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng
(khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng)
|
Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực
(khoản 2 Điều 2 NĐ 23/2015/NĐ-CP)
|
Loại giấy tờ được công chứng
|
+ Công chứng bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại
+ Hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản ( hợp đồng giao dịch)
Ví dụ: Công chứng hợp đồng mua bán tài sản
|
Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
Ví dụ: chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản; chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản
|
Giá trị pháp lý
|
+ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ
Những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
+ Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
(khoản 3,4 Điều 5 Luật Công chứng)
|
+ Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
+ Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác
+ Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản
+ Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch
(Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
|
Tổ chức hành nghề công chứng/
Thẩm quyền chứng thực
|
+ Phòng công chứng
+ Văn phòng công chứng
|
Tùy từng trường hợp mà chứng thực ở các cơ quan/tổ chức khác nhau
+ Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
+ Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn)
+ Cơ quan đại diện (Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài)
+ Tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng, Văn phòng công chứng)
|
Người thực hiện công chứng/ chứng thực
|
Công chứng viên đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Công chứng 2014
|
+ Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
+ Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng
+ Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện
|
Thời hạn công chứng/ chứng thực
|
+ Không quá 02 ngày làm việc
+ Đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
(khoản 2 Điều 43 Luật Công chứng)
|
+ Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được bảo đảm ngay trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ;
trừ trường hợp quy định tại các Điều 21, 33 và Điều 37 của Nghị định.
(Điều 7 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
|
Phân loại
|
|
+ “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
+ “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
+ “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
(khoản 2,3,4 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP)
|
Điều 21. Gia hạn thời gian chứng thực bản sao từ bản chính
Đối với trường hợp cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu mà cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực không thể đáp ứng được thời hạn quy định tại Điều 7 của Nghị định này thì thời hạn chứng thực được kéo dài thêm không quá 02 (hai) ngày làm việc hoặc có thể dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
…
Điều 33. Thời hạn chứng thực chữ ký người dịch
Thời hạn chứng thực chữ ký người dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
...
Điều 37. Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch
Thời hạn chứng thực hợp đồng, giao dịch không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu chứng thực hoặc có thể kéo dài hơn theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực
|
Trên đây là những nội dung được so sánh từ Nghị định 23/2015/NĐ-CP và Luật Công chứng 2014.
Cập nhật bởi KieuOanh1998 ngày 31/07/2020 06:02:56 SA
Sai chính tả tiêu đề
|
Bài viết liên quan:
|
|