Tiêu chí
|
Mất năng lực hành vi dân sự
|
Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
|
Hạn chế năng lực hành vi dân sự
|
Định nghĩa
|
Người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi.
|
Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự.
|
Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
|
Người yêu cầu
|
Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan.
|
Tự bản thân người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan.
|
Người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan.
|
Thẩm quyền và căn cứ
|
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự
Trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
|
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
|
Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự dựa trên yêu cầu của người có quyền.
|
Người đại diện/người giám hộ
|
Người đại diện theo pháp luật.
|
Tòa án chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
|
Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật và phạm vi đại diện.
|
Hậu quả pháp lý
|
Giao dịch do người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện, xác lập là không có hiệu lực pháp luật (bị vô hiệu). Giao dịch phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.
|
Giao dịch dân sự do người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập có hiệu lực hay không phải căn cứ vào quyết định của tòa qua việc xác định quyền và nghĩa vụ của người giám hộ khi Tòa chỉ định.
|
Giao dịch do người hạn chế năng lực hành vi dân sự thực hiện, xác lập là không có hiệu lực pháp luật (bị vô hiệu), trừ trường hợp được sự đồng ý của người đại diện hoặc giao dịch phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
|