Chào bạn, về vấn đề của bạn có thể tham khảo như sau:
Theo Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định nội dung hợp đồng lao động phải có nội dung về trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Theo đó, nội dung về trang bị bảo hộ lao động cho người lao động là một nội dung bắt buộc trong hợp đồng. Tại khoản 8 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không trang cấp hoặc trang cấp không đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân hoặc có trang cấp nhưng không đạt chất lượng theo quy định:
- Từ 3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
- Từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
- Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
- Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức phạt tiền quy định trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, trường hợp này ông chủ của chồng bạn không trang bị bảo hộ lao động cho chồng bạn và những người làm cùng trong khi công việc công nhân xây dựng bắt buộc phải được trang bị bảo hộ thì sẽ bị xử lý theo quy định như trên.