|
NỘI DUNG TÓM TẮT CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ (PHẦN 9)
Văn bản
|
41. Nghị định 191/2013/NĐ-CP
|
Hiệu lực
|
10/01/2014
Quy định về mức đóng phí công đoàn tại Điều 5 Nghị định này được thực hiện từ ngày Luật Công đoàn có hiệu lực thi hành.
Bãi bỏ Quyết định số 133/2008/QĐ-TTg ngày 01/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc trích nộp kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Thông tư liên tịch số 119/2004/TTLT/BTC-TLĐLĐVN ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn; Thông tư số 17/2009/TT-BTC ngày 22/01/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
|
Mục đích ban hành
|
Để quy định chi tiết về tài chính công đoàn theo Điều 26 và Điều 27 của Luật Công đoàn (năm 2012).
|
Nội dung tóm tắt
|
Nghị định gồm 4 chương, 13 điều, quy định chi tiết về tài chính công đoàn đối với nguồn thu kinh phí công đoàn và ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ.
Nghị định được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức, các cấp công đoàn, cá nhân có liên quan đến quản lý và sử dụng tài chính công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn.
Nghị định quy định cụ thể về đối tượng đóng kinh phí công đoàn; mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn; phương thức đóng kinh phí công đoàn; nguồn đóng kinh phí công đoàn; các nội dung được ngân sách trung ương, ngân sách địa phương hỗ trợ.
Theo Nghị định, đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở. Mức đóng kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động từ ngày 01/01/2013 (quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật).
Nguồn đóng kinh phí Công đoàn được Ngân sách Nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật (đối với cơ quan, đơn vị được Ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên) hoặc được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong kỳ (đối với doanh nghiệp và đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ).
|
Văn bản
|
42. Nghị định 192/2013/NĐ-CP
|
Hiệu lực
|
15/01/2014
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các quy định sau đây hết hiệu lực thi hành: Nghị định số 66/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 của Chính phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Nghị định số 25/2007/NĐ-CP ngày 12/5/2007 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực dự trữ quốc gia; các Điều 24, 25, 26 và Mục 2, Mục 3 Chương III Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/8/2006 của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước xảy ra trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định về xử phạt quy định tại Nghị định này nếu Nghị định này quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn cho cá nhân, tổ chức vi phạm.
|
Mục đích ban hành
|
Để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; bảo đảm phù hợp, thống nhất với quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và pháp luật chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.
|
Nội dung tóm tắt
|
Nghị định gồm 6 chương, 57 điều, quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước.
Nghị định được áp dụng đối với: (1) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; (2) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này; (3) Các đối tượng khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức; trong lĩnh vực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
|
Văn bản
|
43. Nghị định 199/2013/NĐ-CP
|
Hiệu lực
|
15/01/2014
Nghị định này thay thế Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP; bãi bỏ các quy định trước đây trái với Nghị định này.
|
Mục đích ban hành
|
Để kiện toàn tổ chức bộ máy, điều chỉnh những nhiệm vụ mới thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của các luật chuyên ngành và đảm bảo phù hợp, thống nhất với quy định của Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18/4/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
|
Nội dung tóm tắt
|
Nghị định gồm 6 điều, quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước các ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
Bộ có 26 đơn vị trực thuộc, gồm 20 đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước và 06 đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ.
|
Văn bản
|
44. Nghị định 200/2013/NĐ-CP
|
Hiệu lực
|
01/02/2014
|
Mục đích ban hành
|
Để quy định chi tiết Điều 11 Luật Công đoàn (năm 2012) về quyền, trách nhiệm của công đoàn trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, đồng thời quy định trách nhiệm của các bộ, ngành, UBND đối với việc quan tâm, tạo điều kiện để tổ chức công đoàn cùng cấp tham gia xây dựng chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, qua đó phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
|
Nội dung tóm tắt
|
Nghị định gồm 3 chương, 12 điều, quy định về quyền, trách nhiệm của công đoàn tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
Nghị định được áp dụng đối với: (1) Công đoàn các cấp theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam; (2) Cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và người lao động; (3) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật lao động.
Nghị định quy định cụ thể về hình thức tham gia; nguyên tắc phối hợp; quyền, trách nhiệm của công đoàn các cấp trong việc tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội.
|
Văn bản
|
45. Nghị định 201/2013/NĐ-CP
|
Hiệu lực
|
01/02/2014
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định sau đây hết hiệu lực: Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 quy định việc cấp phép tài nguyên nước và Điều 2 của Nghị định số 38/2011/NĐ-CP ngày 26/5/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ tục hành chính của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10 /2004, số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 và số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005.
Bãi bỏ các quy định của Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 về quản lý, bảo vệ và khai thác tổng hợp tài nguyên môi trường hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 về quản lý lưu vực sông trái với quy định của Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 và Nghị định này.
|
Mục đích ban hành
|
Để quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước (năm 2012) theo quy định tại Điều 79 Luật Tài nguyên nước về việc giao Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
|
Nội dung tóm tắt
|
Nghị định gồm 6 chương, 49 điều, quy định việc lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; điều tra cơ bản tài nguyên nước; cấp phép về tài nguyên nước; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước; tổ chức lưu vực sông và việc điều phối giám sát hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.
Nghị định quy định cụ thể về các vấn đề: Lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; công khai thông tin về những nội dung liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; tổ chức lưu vực sông; điều tra cơ bản tài nguyên nước; xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; tài chính về tài nguyên nước; điều phối, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu vực sông.
Nghị định quy định việc thành lập Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước (do một Phó Thủ tướng Chính phủ làm Chủ tịch Hội đồng, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và môi trường làm Phó Chủ tịch Hội đồng) để tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong những quyết định quan trọng về tài nguyên nước thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
|
Văn bản
|
46. Nghị định 202/2013/NĐ-CP
|
Hiệu lực
|
01/02/2014
Nghị định này thay thế các Nghị định sau đây: Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07/10/2003 về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón; Nghị định số 191/2007/NĐ-CP ngày 31/12/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 113/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh phân bón.
|
Mục đích ban hành
|
Để khắc phục những hạn chế, bất cập của quy định hiện hành về quản lý phân bón, tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về phân bón.
|
Nội dung tóm tắt
|
Nghị định gồm 4 chương, 24 điều, quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón; quản lý chất lượng, kiểm nghiệm, khảo nghiệm, đặt tên phân bón; trách nhiệm quản lý nhà nước về phân bón.
Nghị định được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực phân bón tại Việt Nam.
Nghị định quy định cụ thể về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón; các hành vi bị nghiêm cấm.
Theo Nghị định, Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phân bón và quản lý nhà nước về phân bón hữu cơ; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện các nội dung về quản lý nhà nước về phân bón hữu cơ và phân bón khác.
|
Văn bản
|
47. Nghị định 203/2013/NĐ-CP
|
Hiệu lực
|
20/01/2014
Bãi bỏ Điều 42 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản.
|
Mục đích ban hành
|
Để quy định chi tiết thi hành quy định của Luật Khoáng sản (năm 2010) về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
|
Nội dung tóm tắt
|
Nghị định gồm 04 chương, 18 điều, (kèm theo Phụ lục mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và Phụ lục về các mẫu văn bản liên quan trong việc thực hiện cấp quyền khai thác khoáng sản) quy định chi tiết Khoản 3 Điều 77 Luật Khoáng sản về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
Nghị định được áp dụng đối với: (1) Các cơ quan nhà nước thực hiện công tác tính, thu, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; (2) Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác không thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Nghị định quy định cụ thể trách nhiệm của Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam; Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh; Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác trong công tác tính, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
|
Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 06/01/2014 01:35:12 CH
|
|