Nợ xấu là gì? Nợ xấu có vay ngân hàng được không?

Chủ đề   RSS   
  • #615655 26/08/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 23218
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 494 lần
    SMod

    Nợ xấu là gì? Nợ xấu có vay ngân hàng được không?

    Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ mà người vay không thể hoặc không có khả năng thanh toán đúng hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng. Vậy nợ xấu được quy định trong luật như thế nào? Bị nợ xấu có vay ngân hàng được không?

    Nợ xấu là gì? 

    Theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, nợ xấu (NPL) là nợ xấu đang hạch toán trong bảng cân đối kế toán (nợ xấu nội bảng), gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.

    Trong đó, theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN quy định ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng thực hiện phân loại nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:

    - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

    + Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

    + Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;

    + Khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

    + Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định tại điểm a(ii) Khoản này, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

    + Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định thu hồi):

    ++ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;

    ++ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;

    ++ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;

    + Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

    + Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

    + Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

    + Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

    + Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

    + Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

    + Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

    + Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

    + Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

    + Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

    + Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, trừ khoản nợ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

    + Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

    + Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

    + Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;

    + Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN;

    + Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.

    Như vậy, nợ xấu là nợ mà người vay khó hoặc mất khả năng thanh toán thuộc các nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 theo quy định trên.

    Nợ xấu có vay ngân hàng được không?

    Theo Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 06/2023/TT-NHNN, Khoản 3 Điều 1 Thông tư 12/2024/TT-NHNN quy định tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

    - Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

    - Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.

    - Có phương án sử dụng vốn khả thi. Điều kiện này không bắt buộc đối với khoản cho vay có mức giá trị nhỏ.

    - Có khả năng tài chính để trả nợ.

    Theo đó, một trong những điều kiện để được vay vốn ngân hàng là khách hàng phải có khả năng tài chính để trả nợ. Trong khi đó, những khách hàng có nợ xấu là nợ không có khả năng thu hồi, đồng nghĩa với việc sẽ không có khả năng tài chính để trả nợ. Như vậy, nợ xấu sẽ không được vay ngân hàng.

    Xem thêm: CIC là gì? Cách tăng điểm CIC đơn giản nhất

     
    143 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận