Những vi phạm nào trong lĩnh vực hôn nhân gia đình sẽ bị khai trừ Đảng?

Chủ đề   RSS   
  • #523079 11/07/2019

    shinichi45

    Female
    Mầm

    Bến Tre, Việt Nam
    Tham gia:05/11/2015
    Tổng số bài viết (62)
    Số điểm: 805
    Cảm ơn: 52
    Được cảm ơn 90 lần


    Những vi phạm nào trong lĩnh vực hôn nhân gia đình sẽ bị khai trừ Đảng?

    >>> Khai trừ Đảng đối với 21 hành vi vi phạm sau đây từ ngày 15/11/2017

    >>> Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên 2017

    Khi Đảng viên vi phạm quy định của pháp luật, ngoài việc phải chịu các loại trách nhiệm dân sự, hành chính hay hình sự tùy vào hành vi và mức độ vi phạm thì còn có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định của tổ chức Đảng. Một trong các hình thức xử lý kỷ luật đối với Đảng viên là khai trừ. Khai trừ được áp dụng với những vi phạm trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có những hành vi vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê các vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật với hình thức khai trừ.

    Đảng viên chính thức có thể bị xử lý kỷ luật với các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ; đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo. Trong đó, khai trừ là hình thức kỷ luật nặng nhất.

    Căn cứ Điều 24, 25, 27, 32 Quy định 102/QĐ-TW  về xử lý kỷ luật Đảng viên thì các hành vi vi phạm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình bị khai trừ Đảng thuộc các trường hợp sau:

     

    *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau sẽ bị khai trừ khỏi Đảng mà không xem xét đến hậu quả, mức độ vi phạm:

    1. Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng.

    2. Ép buộc vợ (hoặc chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

    3. Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.

    4. Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.

    5. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.

    6. Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện.

    7. Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

    8. Sinh con thứ năm trở lên (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác).

    9. Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm cố tình sinh thêm con ngoài quy định.

    10. Trả thù, trù dập người phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.

    11. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên trong gia đình hoặc người có công nuôi dưỡng mình.

     

    *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau gây hậu quả rất nghiêm trọng bị khai trừ khỏi Đảng:

    1. Cản trở kết hôn, ly hôn trái pháp luật hoặc để con tảo hôn.

    2. Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.

    3 Cản trở người không trực tiếp nuôi con thăm nom con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án).

    4 Trốn tránh, không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

    5. Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.

    6. Vi phạm trong việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.

    7. Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến việc đăng ký kết hôn bất hợp pháp.

    8. Cố ý khai gian dối hoặc có hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi.

    9. Sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác)

    10 Cản trở, cưỡng bức thực hiện kế hoạch hóa gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chuẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.

    11. Khai báo hoặc xin xác nhận, giám định không trung thực về tình trạng sức khỏe của vợ (chồng), con để thực hiện không đúng quy định hoặc để trốn tránh không bị xử lý do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

    12. Sinh con thứ tư (trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác).

    13. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh kích động bạo lực gia đình.

    14. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em ruột với nhau.

    15. Ngăn cản việc phát hiện, khai báo, ngăn chặn và xử lý hành vi bạo lực gia đình.

    16. Chiếm đoạt, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của gia đình.

    17. Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên trong gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính.

    18. Có hành vi buộc thành viên trong gia đình ra khỏi chỗ ở trái pháp luật.

    19. Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình.

    20. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi bạo lực gia đình.

     

    *** Vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau: đã bị xử lý bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc cách chức mà gây hậu quả rất nghiêm trọng sẽ bị khai trừ khỏi Đảng:

    1. Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.

    2. Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

    3. Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.

    4. Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước.

    5. Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi.

    6. Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.

    Cập nhật bởi shinichi45 ngày 11/07/2019 09:53:12 CH
     
    5606 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn shinichi45 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (12/07/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận