Mấy ngày gần đây dư luận đang bàn tán khá nhiều về tranh chấp giữa tác giả truyện Thần đồng Đất Việt và công ty Phan Thị, xoay quanh đó là những thắc mắc về pháp luật sở hữu trí tuệ cũng được đặt ra khá nhiều. Điều này cũng dễ hiểu vì Luật sở hữu trí tuệ là một Luật còn non trẻ ở Việt Nam, mức độ hiểu biết về pháp luật sở hữu trí tuệ trong mặt bằng xã hội là khá hạn chế. Nay cóp nhặt đôi dòng chia sẻ với các bạn, cụ thể ở đây là những câu hỏi xoay quanh vấn đề về quyền tác giả.
1. Quyền tác giả là gì, phát sinh khi nào?
- Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Đây, cần phải lưu ý, không như nhiều người vẫn nghĩ, không phải chỉ có người sáng tạo ra tác phẩm mới có quyền tác giả mà chủ sở hữu cũng có quyền này. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân là quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản là quyền làm tác phẩm phái sinh; biểu diễn tác phẩm trước công chúng; sao chép tác phẩm; phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm; truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác; cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả ở Việt Nam có thể là những ai?
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Các loại tác phẩm được bảo hộ ở Việt Nam là gì?
- Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
- Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
- Tác phẩm báo chí;
- Tác phẩm âm nhạc;
- Tác phẩm sân khấu;
- Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
- Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
- Tác phẩm nhiếp ảnh;
- Tác phẩm kiến trúc;
- Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
- Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
- Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
4. Thời hạn bảo hộ quyền tác giả là bao lâu?
Quyền nhân thân thì được bảo hộ vô thời hạn.
Quyền tác giả về tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình thì thời hạn bảo hộ là một trăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo kể từ khi tác giả chết, nếu có đồng tác giả thì tính thời điểm tác giả cuối cùng chết.
Những tác phẩm không thuộc loại hình như trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết;
4. Khi nào chủ sở hữu quyền tác giả và tác giả là 02 chủ thể khác nhau?
Pháp luật quy định, tác giả hoặc nhóm đồng tác giả nếu dùng thời gian, tài chính… của mình để tạo ra tác phẩm thì tác giả, đồng tác giả cũng chính là chủ sở hữu của quyền tác giả đốối với tác phẩm đó.
Còn nếu một tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả để sáng tác ra một tác phẩm nào đó, thì chủ sở hữu chính là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ đó. Còn người được giao nhiệm vụ hoặc ký hợp đồng chỉ có quyền nhân thân, không có quyền tài sản (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác).
CCPL: Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2009