Những điều người lao động cần biết trước khi ký kết hợp đồng với người sử dụng lao động

Chủ đề   RSS   
  • #447642 23/02/2017

    Những điều người lao động cần biết trước khi ký kết hợp đồng với người sử dụng lao động

    Hợp đồng là sự thể hiện mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Vậy, trước khi kí một hợp đồng nào đó với người sử dụng lao động, người lao động cần chú ý những điều sau:

    Ở kì này, chúng ta sẽ tìm hiểu về những nội dung trong  HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

    (Điều 23 Bộ luật lao động 2012, Điều 4 NĐ 05/2015/ NĐ – CP)

    Người lao động cần nắm được rằng hợp động lao động được chia là 3 loại theo quy định của pháp luật (hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng lao động theo mùa vụ).

    - Nội dung công việc phải làm: ở đây phải nêu lên được người lao động cần phải làm gì? Đặc điểm và tính chất của công việc đó, chất lượng cần đạt được và khi nào thì cần phải hoàn tất công việc.

    -Tiếp theo là về chế độ tiền lương: Ở đây phải nêu rõ mức lương, phương thức trả lương và các khoảng trợ cấp, chế độ nâng bậc, nâng lương. Hơn thế nữa, mức lương mà người lao động được trả không được thấp hơn mức thương đã thỏa thuận trong thỏa ước lao động tập thể mà công ty đã ký kết.

    - Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: trong hợp đồng cần nêu rõ số giờ làm việc trong một ngày, một giờ hay một tuần…

    Khoảng thời gian người lao động được nghỉ ngơi sau khi chuyển ca.

    - Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc trang bị bảo hộ cho người lao động.

     Phải nêu rõ các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh lao động, cụ thể trong công việc phải làm, các công việc phòng hộ lao động mà người lao động tuân thủ và người sử dụng lao động phải bảo đảm cung cấp, tạo điều kiện...

    - Một vấn đề nữa đó là bảo hiểm xã hội: ở đây phải nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên trong việc đóng góp, thu nộp bảo hiểm xã hội, quyền, lợi ích của người lao động về bảo hiểm xã hội.

    - Về thời hạn lao động phải nêu rõ loại hợp đồng, ngày bắt đầu, ngày kết thúc hợp đồng.

    - Ngoài ra, trong hợp đồng lao động còn quy định tên, địa chỉ của người sử dụng lao động. Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân của người lao động.

    Điều đáng lưu ý là mỗi loại hợp đồng lao động đều có những đặc điểm riêng biệt và cách thức thực hiện khác nhau

    1. Hợp đồng không xác định thời hạn

    -  Không có thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

    -  Khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo cho người lao động biết trước 45 ngày.

    2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn

    -  Thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

    -  Khi hết hạn hợp đồng mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc trong thời gian 30 ngày thì:

    Phải ký kết hợp đồng lao động mới, nhưng cũng chỉ được kí thêm một lần.

    Nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng xác định thời hạn này sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

     

    - Khi người lao động muốn đơn phương chấm chứt hợp đồng lao động thì phải báo cho người sử dụng lao động biết trước 30 ngày.

    3.Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

    - Thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng dưới 12 tháng

    - Khi hết hạn hợp đồng mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc trong thời gian 30 ngày thì:

    Phải kí kết lại hợp đồng lao động mới.

    Nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng này sẽ trở thành hợp đồng xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

     

    - Không được ký kết hợp đồng này với những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên.

    - Khi người lao động muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc.

    Đặc biệt, đối với loại hợp đồng này thì người lao động không cần thử việc.

    Vậy thử việc là gì? Thử việc có cần hợp đồng không? Và những nội dung mà người lao động cần phải biết trong trường hợp này là gì? Chúng ta sẽ cũng tìm hiểu vào kỳ sau nhé!!!

    Cập nhật bởi halinh29071995 ngày 23/02/2017 01:19:53 CH Cập nhật bởi halinh29071995 ngày 23/02/2017 10:52:11 SA Cập nhật bởi halinh29071995 ngày 23/02/2017 10:48:00 SA
     
    8002 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn halinh29071995 vì bài viết hữu ích
    nguyenmyhoanh2410 (25/03/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #447878   24/02/2017

    Những điều NLĐ cần biết trước khi ký hợp đồng với NSDLĐ (Kì 2)

     

    Trong kì trước chúng ta đã tìm hiểu về HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu loại hợp đồng còn lại, đó là: HỢP ĐỒNG THỬ VIỆC

    (Điều 26 Bộ luật lao động 2012)

    Thử việc là khoảng thời gian dùng để người lao động (NLĐ) thực hiện công việc do người sử dụng lao động (NSDLĐ) giao để xem NLĐ có đáp ứng được yêu cầu của công việc đó hay không. Giao kết này được lập thành văn bản bao gồm những nội dung mà pháp luật quy định gọi là hợp đồng thử việc.

    Hợp đồng thử việc bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:

    - Quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thử việc.

    - Thời hạn của hợp đồng thử việc cụ thể như sau: tối đa 60 ngày và tối thiểu 6 ngày với từng loại công việc cụ thể như sau:

    Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.

    Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.

    Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.

     

    Tiền lương trong thời gian thử việc của NLĐ sẽ do các bên thỏa thuận, nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. Khi trả lương thử việc cho NLĐ, nếu người này thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì NSDLĐ phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. (Điều 28 BLLĐ 2012)

    - Khi kết thúc thời gian thử việc, NSDLĐ phải ký kết hợp đồng lao động với NLĐ nếu NLĐ hoàn thành công việc và đạt yêu cầu.

    - Trong thời gian thử việc, một trong hai bên (NSDLĐ và NLĐ) có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không cần báo trước cho bên còn lại nếu như việc làm thử đó không đạt yêu cầu mà hai bên đã thỏa thuận.

    - Điều đáng chú ý đó là khi một trong hai bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc thì không cần phải bồi thường thiệt hại cho bên còn lại.

    - Hơn nữa, đối với mỗi công việc thì chỉ được thử việc một lần.

    - NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ thì không phải thử việc.

    Trong thời gian tham gia thử việc, NLĐ không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.

    Tuy nhiên, theo khoản 3, Điều 186 BLLĐ 2012, mặc dù NLĐ thử việc không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nhưng NSDLĐ có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương cho NLĐ một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thuộc phần trách nhiệm của nơi NLĐ thử việc. 

     
    Báo quản trị |