Bảo hiểm xe máy (BHXM) bắt buộc là bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc xe máy. Đây loại bảo hiểm rất dễ mua và hầu như có mặt ở nhiều điểm bán. Loại bảo hiểm này cũng là điều kiện bắt buộc khi tham gia giao thông, qua đó chi trả các thiệt hại về người và của khi xảy ra tai nạn không mong muốn.
Mặc dù vậy, khi người dân khi mua BHXM bắt buộc thường không được giải thích kỹ về các thủ tục chi trả bồi thường mà chỉ mua để chống phạt. Qua nhiều phản ánh về việc thủ tục nhận bồi thường xe máy quá nhiều bước thực hiện cũng như giải ngân lâu dẫn đến nhiều trường hợp bỏ luôn. Vậy thủ tục nhận bồi thường BHXM bắt buộc có khó giải quyết như vậy?
Bảo hiểm xe máy bắt buộc là gì?
Thông thường nhiều người vẫn gọi chung là BHXM chứ không phân biệt được rằng BHXM có hai loại và cả hai loại này có chức năng khác nhau cũng như các quy định về BHXM. Cụ thể, để hiểu rõ hơn về loại bảo hiểm này thì theo Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự như sau:
Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm triển khai Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm quy định tại Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
Đối với mỗi xe cơ giới, trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất.
Ngoài việc tham gia hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo điều kiện, mức phí bảo hiểm, mức trách nhiệm bảo hiểm.
Theo đó, BHXM có hai loại:
- BHXM bắt buộc (bảo hiểm trách nhiệm dân sự).
- BHXM tự nguyện.
Quy định nêu trên cũng không hề bắt buộc người tham gia giao thông phải mua BHXM tự nguyện, qua đó chỉ yêu cầu phải có BHXM bắt buộc là được.
Cụ thể hơn thì số tiền bồi thường từ BHXM bắt buộc sẽ chi trả cho sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên bị tai nạn mà do lỗi của người mua bảo hiểm gây ra.
Bồi thường được quy định thế nào?
Khi tai nạn xảy ra, doanh nghiệp sẽ bồi thường theo 02 nguyên tắc sau nếu trong phạm vi chi trả:
(1) Chi trả cho bên mua bảo hiểm.
(2) Chi trả trực tiếp cho người bị tai nạn.
Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc đại diện của người bị thiệt hại.
Trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được thông báo tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại, căn cứ các trường hợp sau:
Thứ nhất, đã xác định được phạm vi bồi thường thiệt hại:
- 70% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
- 50% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Thứ hai, chưa xác định được phạm vi bồi thường thiệt hại:
- 30% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
- 10% mức bồi thường/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Trường hợp được phản ánh cho rằng khi xảy ra tai nạn bà này đến salon xe máy để sửa hết 8 triệu đồng nhưng công ty bảo hiểm chỉ chi trả cho bà 4 triệu đồng là không đúng quy định.
Tuy nhiên, theo Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thì mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Như vậy, việc bồi thường đối với tài sản cần phải căn cứ vào mức độ thiệt hại thực tế của tài sản chứ không phải chi trả 100% tổng thiệt hại.
Hồ sơ bồi thường bảo hiểm
Để làm thủ tục nhận bồi thường bảo hiểm thì các đối tượng trong phạm vi được bồi thường phải làm hồ sơ và đáp ứng đầy đủ các giấy tờ được nêu tại Điều 15 Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
Theo đó, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với bên mua bảo hiểm và các bên có liên quan để thu thập 1 bộ hồ sơ bồi thường bảo hiểm. Hồ sơ bồi thường bảo hiểm bao gồm các tài liệu sau:
(1) Tài liệu liên quan đến xe, người lái xe do bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm cung cấp:
- Giấy đăng ký xe hoặc chứng từ chuyển quyền sở hữu xe và chứng từ nguồn gốc xe trường hợp không có giấy đăng ký xe.
- Giấy phép lái xe.
- Giấy CMND hoặc Thẻ CCCD hoặc Hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác của người lái xe.
- Giấy chứng nhận bảo hiểm.
(2) Tài liệu chứng minh thiệt hại về sức khỏe, tính mạng người được bảo hiểm cung cấp:
- Giấy chứng nhận thương tích.
- Hồ sơ bệnh án.
- Trích lục khai tử hoặc Giấy báo tử hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y đối với trường hợp nạn nhân chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn.
(3) Tài liệu chứng minh thiệt hại đối với tài sản do bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm cung cấp:
- Hóa đơn, chứng từ hợp lệ về việc sửa chữa, thay mới tài sản bị thiệt hại do tai nạn giao thông gây ra.
- Các giấy tờ, hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí phát sinh mà chủ xe cơ giới đã chi ra để giảm thiểu tổn thất hay để thực hiện theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
(4) Bản sao các tài liệu liên quan của cơ quan Công an do doanh nghiệp bảo hiểm thu thập trong các vụ tai nạn gây tử vong đối với bên thứ ba và hành khách, bao gồm:
- Thông báo kết quả điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông.
- Thông báo kết luận điều tra giải quyết vụ tai nạn giao thông.
(5) Biên bản giám định xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm lập được thống nhất giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.
Mặc dù số lượng hồ sơ cần phải nộp để chi trả bồi thường là nhiều, tuy nhiên để đảm bảo quyền lợi của bên doanh nghiệp bảo hiểm để tránh mất mát và phát sinh không thuộc phạm vi thì cần phải xác thực đầy đủ các loại giấy tờ trên.
Thời hạn bồi thường bảo hiểm
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra tai nạn, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm phải gửi thông báo tai nạn bằng văn bản hoặc thông qua hình thức điện tử cho doanh nghiệp bảo hiểm.
Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ và không quá 30 ngày kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
Trường hợp từ chối bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm biết lý do từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hợp lệ.
Như vậy, thủ tục để nhận tiền bồi thường từ BHXM bắt buộc mặc dù là rất nhiều giai đoạn cũng như hồ sơ phải làm. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên cần phải thực hiện nghiêm túc các quy định này. Bên bán bảo hiểm cần phải giải thích rõ về quyền lợi và thủ tục thực hiện dễ hiểu nhất cho người dân thực hiện.