Người lập di chúc có những quyền nào?

Chủ đề   RSS   
  • #524999 03/08/2019

    shinichi45

    Female
    Mầm

    Bến Tre, Việt Nam
    Tham gia:05/11/2015
    Tổng số bài viết (62)
    Số điểm: 805
    Cảm ơn: 52
    Được cảm ơn 90 lần


    Người lập di chúc có những quyền nào?

    >>> Thắc mắc về thừa kế thì bơi vào đây

    >>> “BÍ KÍP” chia di sản thừa kế đúng luật

    >>> Tổng hợp những điều cần biết về di chúc miệng

    Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Khi đó, người lập di chúc có những quyền nào? Bài viết dưới đây sẽ trả lời cho vấn đề này.

    Điều kiện của người lập di chúc:

    Căn cứ Khoản 1 Điều 20, Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì người muốn lập di chúc phải đáp ứng điều kiện:

    + Người thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có đủ điều kiện: minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

    Trường hợp, người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

    Quyền của người lập di chúc: 

    - Căn cứ pháp lý: Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015;

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Khi lập di chúc để định đoạt tài sản của mình, cá nhân có các quyền sau:

    1. Chỉ định người thừa kế

    Trong nội dung di chúc, cá nhân có quyền tự do ý chí để quyết định ai sẽ là người được thừa kế tài sản do mình để lại sau khi chết, mà không phụ thuộc vào quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng…

     

    2. Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế

    Truất quyền hưởng di sản của người thừa kế là việc người lập di chúc chỉ định cụ thể người đó không được hưởng di sản, do một số nguyên nhân như mâu thuẫn cá nhân, không được sự yêu thương, tín nhiệm từ người lập di chúc…

    Đồng thời pháp luật cũng quy định những trường hợp không được hưởng di sản khi vi phạm một trong các lỗi sau:

    a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

    b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

    c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

    d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

    Tuy nhiên, những người vi phạm các trường hợp trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.

     

    3. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế

    Người lập di chúc có quyền quyết định ai được hưởng di sản, mỗi người sẽ được hưởng những gì trong khối di sản của mình.

     

    4 Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng

    Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. (Khoản 1 Điều 646 Bộ luật Dân sự)

    Người lập di chúc có quyền để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng, phần di sản này không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

     

    5. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế

    Người lập di chúc khi để lại di sản cho người nào đó, thì họ cũng có quyền yêu cầu người này thực hiện công việc, nghĩa vụ nhất định khi nhận di sản mà mình để lại.

    Khi đó, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Khi người này từ chối nhận di sản thì không phải thực hiện nghĩa được giao trong di chúc.

     

    6. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản

    Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc. (Khoản 1 Điều 641 Bộ luật Dân sự)

    Người lập di chúc có quyền chỉ định người mà mình tín nhiệm để quản lý di sản, phân chia di sản trong nội dung di chúc. (Điều 616 Bộ luật dân sự)

    ***Lưu ý: Để đảm bảo quyền lợi của một số người khi người lập di chúc không để lại di sản cho họ hoặc hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, thì pháp luật có quy định về đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc như sau:

    - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

    - Con thành niên mà không có khả năng lao động.

     (Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự)

     
    8305 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn shinichi45 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (03/08/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận