Người lao động nước ngoài đã có thẻ ABTC thì có cần xin giấy phép lao động không?

Chủ đề   RSS   
  • #606214 18/10/2023

    Người lao động nước ngoài đã có thẻ ABTC thì có cần xin giấy phép lao động không?

    Thẻ đi lại doanh nhân APEC, hay còn gọi là thẻ ABTC, là một loại thẻ do cơ quan có thẩm quyền của nền kinh tế thành viên APEC cấp cho doanh nhân của mình sau khi nhận được sự đồng ý cho phép nhập cảnh từ các nền kinh tế thành viên khác

    Như vậy, người lao động nước ngoài đã có thẻ ABTC thì có cần xin giấy phép lao động không? Bài viết sau sẽ giải đáp vấn đề trên.

    Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định như thế nào?

    Về nguyên tắc, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao động (bao gồm cả doanh nghiệp nước ngoài) phải đảm bảo lao động này phải có giấy phép lao động, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

    Các trường hợp đó gồm:

    Theo Điều 154 Bộ luật lao động 2019:

    Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:

    - Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

    - Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

    - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

    - Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

    - Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

    - Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    - Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

    - Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ."

    Theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP:

    Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động còn có:

    -. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    - Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

    - Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

    - Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

    - Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

    - Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy hoặc làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

    - Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

    - Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

    - Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

    - Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

    - Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

    - Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

    - Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

    - Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc sau:

    + Giảng dạy, nghiên cứu;

    + Làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.

    Như vậy, pháp luật không quy định rõ trường hợp người lao động nước ngoài có thẻ đi lại doanh nhân APEC thì được xếp vào diện không phải cấp giấy phép lao động. Trường hợp này mình cần xác định người nước ngoài được cấp thẻ đi lại doanh nhân APEC (sau đây gọi là thẻ ABTC) này cụ thể là đối tượng nào tại các quy định trên để xác định người này có phải làm thủ tục cấp giấy phép lao động hay không.

    Ví dụ: Người nước ngoài là Tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn đã có thời gian hoạt động liên tục từ 12 tháng trở lên thì được xem xét cấp thẻ ABTC theo điểm a khoản 1 Điều 9, điểm a khoản 2 Điều 8 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg.

    Nếu công ty trách nhiệm hữu hạn này có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên, đồng thời do người nước ngoài này là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn thì người này vừa thuộc đối tượng được cấp thẻ ABTC, vừa không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động, vừa không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động chỉ phải báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

    Người lao động nước ngoài đã được cấp thẻ ABTC có cần cấp thẻ tạm trú nữa không?

    Về vấn đề thẻ tạm trú, doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC được chứng nhận tạm trú theo điều 23 Quyết định 09/2023/QĐ-TTg như sau:

    Cấp chứng nhận tạm trú cho doanh nhân nước ngoài có thẻ ABTC:

    - Doanh nhân nước ngoài sử dụng thẻ ABTC nhập cảnh Việt Nam được đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu quốc tế cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày.

    - Trường hợp thẻ ABTC còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ.

    Như vậy, nếu thẻ còn thời hạn dưới 90 ngày thì cấp chứng nhận tạm trú bằng thời hạn của thẻ. Nếu thẻ tạm trú còn thời hạn trên 90 ngày thì được cấp chứng nhận tạm trú 90 ngày cho mỗi lần nhập cảnh và ngắn hơn thời hạn của hộ chiếu 30 ngày.

    Trường hợp công ty có nhu cầu gia hạn tạm trú cho người nước ngoài thì thực hiện theo điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014.

    Trường hợp người nước ngoài có nhu cầu được cấp thẻ tạm trú thì phải thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2019.

     
    323 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận