Người lao động nước ngoài chấm dứt HĐLĐ thì phải thông báo gì không?

Chủ đề   RSS   
  • #588229 26/07/2022

    thanhdat.nguyen1404
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:07/06/2022
    Tổng số bài viết (437)
    Số điểm: 3784
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 67 lần


    Người lao động nước ngoài chấm dứt HĐLĐ thì phải thông báo gì không?

    Căn cứ  Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:
     
    "Điều 21. Trình tự thu hồi giấy phép lao động
     
    1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
     
    2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định này thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động ra quyết định thu hồi giấy phép lao động theo Mẫu số 13/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo cho người sử dụng lao động để thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài và nộp lại cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
     
    3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy phép lao động đã thu hồi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động gửi người sử dụng lao động."
     
     
    "Điều 45. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh
     
    1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các quyền sau đây:
     
    a) Cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp tại Việt Nam được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động;
     
    b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được mời, bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ của vợ hoặc chồng; vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam thăm;
     
    c) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là người nước ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.
     
    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây:
     
    a) Làm thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo quy định của Luật này;
     
    b) Hướng dẫn, giải thích cho người nước ngoài chấp hành quy định của pháp luật và tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
     
    c) Thực hiện trách nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ quan chức năng của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài đã mời, bảo lãnh;
     
    d) Phối hợp với cơ quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài;
     
    đ) Làm thủ tục với cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin phép trước khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để hoạt động trong các ngành, nghề, lĩnh vực đó;
     
    e) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh."
     
    Từ các quy định trên thì khi người lao động nước ngoài tại công ty chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty phải thu hồi giấy phép lao động nộp cho Sở Lao động Thương Binh và Xã hội kèm theo thông báo về lý do thu hồi. Đồng thời, công ty cũng phải thực hiện thông báo đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (Phòng quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cục quản lý xuất nhập cảnh) về việc không còn bảo lãnh người lao động này làm việc tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người lao động nước ngoài xuất cảnh.
     
    620 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn thanhdat.nguyen1404 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (27/07/2022)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #588643   29/07/2022

    lvkhngoc
    lvkhngoc
    Top 200
    Lớp 2

    Vietnam
    Tham gia:10/07/2022
    Tổng số bài viết (393)
    Số điểm: 3294
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 72 lần


    Người lao động nước ngoài chấm dứt HĐLĐ thì phải thông báo gì không?

    Cám ơn thông tin hữu ích từ bài viết của tác giả.

    Theo quy định tại Điều 153 Bộ Luật lao động 2019 thì khi người sử dụng lao động sử dụng người lao động là người nước ngoài thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải có Giấy phép lao động. Tại Điều 156 Bộ Luật lao động 2019 quy định trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động thì Giấy phép lao động hết hiệu lực và căn cứ tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp bị thu hồi giấy phép lao động thì Giấy phép lao động sẽ bị thu hồi.

     
    Báo quản trị |  
  • #589870   22/08/2022

    linhtrang123456
    linhtrang123456
    Top 50
    Lớp 10

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:02/12/2017
    Tổng số bài viết (1977)
    Số điểm: 14184
    Cảm ơn: 11
    Được cảm ơn 314 lần


    Người lao động nước ngoài chấm dứt HĐLĐ thì phải thông báo gì không?

    Theo quy định thì khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty phải thu hồi giấy phép lao động nộp lại cho Sở. Vậy nếu trong trường hợp mà đã chấm dứt nhưng mà công ty không thu hồi và nộp lại cho Sở có chế tài gì hay không? Tương tự như với trường hợp nếu không thông báo đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (Phòng quản lý xuất nhập cảnh hoặc Cục quản lý xuất nhập cảnh) về việc không còn bảo lãnh người lao động này làm việc tại Việt Nam thì có bị xử phạt hay không?

     

     
    Báo quản trị |  
  • #590631   31/08/2022

    dtlanh99
    dtlanh99
    Top 150
    Lớp 3

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:16/12/2021
    Tổng số bài viết (568)
    Số điểm: 4103
    Cảm ơn: 0
    Được cảm ơn 55 lần


    Người lao động nước ngoài chấm dứt HĐLĐ thì phải thông báo gì không?

    Cảm ơn chia sẻ của bạn. Khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bắt buộc phải có giấy phép lao động, đây là trách nhiệm phải thực hiện của cả người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động để đảm bảo quá trình làm việc tại Công ty, trên giấy phép có ghi rõ nơi làm việc. Do đó, khi người lao động nghỉ việc tại Công ty, thì Công ty buộc phải thu hồi lại Giấy phép lao động đã cấp cho người lao động nước ngoài, thể hiện việc chấm dứt quan hệ lao động.

     
    Báo quản trị |