Người dân có được buôn bán trên vỉa hè? Bán hàng trên vỉa hè có phải nộp thuế không?

Chủ đề   RSS   
  • #609252 11/03/2024

    gryffin

    Chồi

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:07/03/2024
    Tổng số bài viết (92)
    Số điểm: 1498
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 35 lần


    Người dân có được buôn bán trên vỉa hè? Bán hàng trên vỉa hè có phải nộp thuế không?

    Vỉa hè là nơi người dân đi bộ và hỗ trợ giao thông. Vậy người dân có được bán trên vỉa hè? Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không?

    1. Người dân có được bán trên vỉa hè?

    Vỉa hè hay “lối đi bộ” là phần đường đi bộ dọc bên cạnh một con đường. Thông thường, vỉa hè sẽ nhô cao hơn so với phần đường đi, tùy theo mức độ và thường được ngăn cách với phần đường bằng lề đường.

    Tại khoản khoản 1 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có nói rõ:

    - Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông.

    Cũng tại khoản 2 Điều Luật Giao thông đường bộ 2008, có quy định rõ về những hành vi không được làm trên đường bộ như sau:

    - Họp chợ, mua, bán hàng hóa trên đường bộ;

    - Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ;

    - Thả rông súc vật trên đường bộ;

    - Phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản hoặc để vật khác trên đường bộ;

    - Đặt biển quảng cáo trên đất của đường bộ;

    - Lắp đặt biển hiệu, biển quảng cáo hoặc thiết bị khác làm giảm sự chú ý, gây nhầm lẫn nội dung biển báo hiệu hoặc gây cản trở người tham gia giao thông;

    - Che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông;

    - Sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;

    - Hành vi khác gây cản trở giao thông.

    Như vậy, có thể thấy, hành vi buôn bán trên vỉa hè của người dân về cơ bản là sai và bị pháp luật ngăn cấm.

    Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 36 Luật Giao thông đường bộ 2008 có đề cập:

    Các hoạt động khác trên đường phố phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Giao thông đường bộ 2008, trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố vào mục đích khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.

    Do đó, dẫu rất ít, nhưng vẫn có trường hợp, được bán trên vỉa hè theo sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng phải tuân thủ chặt chẽ những quy định của pháp luật.

    2. Bán trên vỉa hè có phải nộp thuế không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, quy định:

    Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

    Như vậy, đối với trường hợp kinh doanh mua bán hàng quán vỉa hè nếu thu nhập thấp không cần phải đăng ký kinh doanh.

    Tuy nhiên, khi thực hiện hoạt động kinh doanh tạo ra thu nhập, hoạt động kinh doanh có đăng ký kinh doanh hay không đăng ký kinh doanh thì người tiến hành hoạt động kinh doanh vẫn phải tiến hành nộp lệ “phí môn bài”.

    Căn cứ vào Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định về các trường hợp được miễn phí môn bài:

    - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

    - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

    - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.

    - Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.

    - Điểm bưu điện văn hóa xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).

    - Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp theo quy định của pháp luật về hợp tác xã nông nghiệp.”

    - Quỹ tín dụng nhân dân; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.”

    - Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc ra hoạt động sản xuất, kinh doanh (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với:

    + Tổ chức thành lập mới (được cấp mã số thuế mới, mã số doanh nghiệp mới).

    + Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.

    + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân được miễn lệ phí môn bài.

    - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

    + Trong thời gian miễn lệ phí môn bài, doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

    + Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (thuộc diện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) được thành lập trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì thời gian miễn lệ phí môn bài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh được tính từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết thời gian doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn lệ phí môn bài.

    + Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thực hiện miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 16 và Điều 35 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

    + Cơ sở giáo dục phổ thông công lập và cơ sở giáo dục mầm non công lập”.

    Nếu trường hợp buôn bán trên vỉa hè được cho phép và không thuộc bất cứ trường hợp "miễn thuế" nào được đề cập như trên thì phải đóng “thuế môn bài”

    3. Mức đóng “thuế môn bài”

    Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 139/2016/NĐ-CP, quy định:

    - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm;

    - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm;

    - Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm.

    - Doanh thu để làm căn cứ xác định mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính

    Thông thường, do mức độ kinh doanh của bán trên vỉa hè không quá lớn, nên chiếu theo quy định trên, mức đóng thuế môn bài của bán trên vỉa hè cao nhất là 300.000 đồng/năm.

     
    2106 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn gryffin vì bài viết hữu ích
    admin (28/03/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận