Nhiều người thắc mắc người có hai quốc tịch có được làm thẻ căn cước hay không? Cùng tìm lời giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhé
(1) Người có 2 quốc tịch được làm thẻ căn cước không?
Việc sở hữu thẻ căn cước mang lại nhiều lợi ích cho người dân Việt Nam, từ việc thực hiện các giao dịch hành chính, thanh toán trực tuyến đến việc đi lại trong nước.
Tuy nhiên, do Luật Căn cước 2023 chỉ mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 nên vẫn còn nhiều thắc mắc xoay quanh các quy định của Luật này. Trong đó, có nhiều thắc mắc về quy định người có hai quốc tịch có được làm thẻ căn cước hay không?
Liên quan đến vấn đề này, theo quy định tại Điều 19 Luật Căn cước 2023, người được cấp thẻ căn cước bao gồm:
- Người được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam
- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu
Bên cạnh đó, Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định như sau:
- Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam.
- Công dân Việt Nam được Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm tròn các nghĩa vụ công dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.
- Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chính sách để công dân Việt Nam ở nước ngoài có điều kiện hưởng các quyền công dân và làm các nghĩa vụ công dân phù hợp với hoàn cảnh sống xa đất nước.
- Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài đang định cư ở nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.
Tổng hợp các quy định trên, thì người có hai quốc tịch vẫn được cấp thẻ căn cước với điều kiện có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
(2) Thủ tục cấp thẻ căn cước
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật Căn cước 2023, trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước như sau:
Đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên:
Bước 1: Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước
Trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật Căn cước 2023
Bước 2: Thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước
Bước 3: Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước
Bước 4: Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước
Bước 5: Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn.
Trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Đối với người dưới 14 tuổi:
Bước 1: Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi đến cơ quan quản lý căn cước để được cấp thẻ căn cước
Bước 2:
- Đối với người dưới 06 tuổi: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi
- Đối với người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi: Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi. Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
- Đối với người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi: Phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều này.
Bước 3: Cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi. Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước.
Trên đây là giáp đáp cho câu hỏi ‘Người có 2 quốc tịch được làm thẻ căn cước không?” và thủ tục cấp thẻ căn cước cho công dân Việt Nam mới nhất hiện nay.