Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí là gì? Theo quy định hiện nay, khi thực hiện khởi kiện dân sự, phải thực hiện nghĩa vụ tạm ứng án phí, vậy ai là người có nghĩa vụ tạm ứng án phí, đồng thời, sau khi giải quyết vụ án thì án phí của vụ án do ai đóng?
1. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí là gì?
Căn cứ tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí như sau:
- Tiền tạm ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
- Án phí bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
- Tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
- Lệ phí bao gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
2. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
Căn cứ tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí như sau:
- Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Theo đó, những người được quy định như trên có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí theo quy định.
3. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
Căn cứ tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm như sau:
- Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
- Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
- Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
- Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
- Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.