Nghỉ thai sản 6 tháng, sau bao lâu công ty kết thúc hợp đồng được?

Chủ đề   RSS   
  • #427804 15/06/2016

    Nghỉ thai sản 6 tháng, sau bao lâu công ty kết thúc hợp đồng được?

    Luật sư cho em hỏi hiện tại công ty em là 1 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư Hàn Quốc.Có nhiều công nhân nữ nghỉ thai sản nhưng sau khi nghỉ sinh được 6 tháng họ không đi làm lại, họ không có liên lạc gì với công ty và công ty không thể liên lạc được với họ. Công ty muốn kết thúc hợp đồng với những trường hợp này thì trong thời gian bao lâu công ty thực hiện được ạ. Hiện tại công ty em đang áp dụng hợp đồng 1 năm lần 1, 1 năm lần 2 và hợp đồng không xác định thời hạn.Em Cảm ơn ạ!

     
    6061 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #429842   05/07/2016

    lamsonlawyer
    lamsonlawyer
    Top 75
    Male
    Lớp 4

    Hà Nội, Việt Nam
    Tham gia:02/01/2012
    Tổng số bài viết (894)
    Số điểm: 5515
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 435 lần


    Chào bạn, liên quan đến vấn đề bạn hỏi, Luật sư trả lời như sau:

    Theo khoản 3 Điều 155 Luật lao động 2012

    Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.”

    Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi người sử dụng lao động không được phép đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nói cách khác đến khi con của những công nhân trên 12 tháng tuổi thì mới có thể chấm dứt HĐLĐ

    Theo Điều 36 Luật lao động 2012

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

    2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

    3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

    ...

    8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

    9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

    10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

    Đối với hợp đồng 1 năm 1 lần và 2 năm 1 lần, có thể chấm dứt nếu đã hết hạn hợp đồng hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.

    Trường hợp có sự thỏa thuận của 2 bên thì có thể chấm dứt bất cứ lúc nào.

    Ngoài ra theo điểm d khoản 1 Điều 38 Luật lao động 2012

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

    d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”

    Nếu người lao động nữ có làm tạm hoãn HĐLĐ được cơ sở y tế chỉ định thì sau 15 ngày kể từ ngày phải đi làm lại mà không có mặt thì người sử dụng lao động được phép đơn phương chấm dứt HĐLD, và phải báo trước ít nhất 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn và ít nhất 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn (khoản 2  Điều 38 Luật lao động 2012)

    Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên những thông tin bạn cung cấp.

       Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan, bạn vui lòng liên hệ với LS hoặc công ty Luật thành đô để được hỗ trợ giải đáp miễn phí.

       Điện thoại: 04 66806683/ 0982976486

    Luật sư Nguyễn Lâm Sơn

    Hotline: 0919 089 888

    CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

    Điện thoại: 024 3789 8686

    Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900 1958

    Email: [email protected]

    Website: http://luatthanhdo.com - http://luatthanhdo.com.vn

    * CUNG CẤP DỊCH VỤ PHÁP LÝ:

    1. Tư vấn các vấn đề pháp lý: Đầu tư, doanh nghiệp, thương mại, lao động, đất đai, nhà ở, tài chính, kế toán, hôn nhân gia đình, thừa kế…;

    2. Tham gia tranh tụng;

    3. Đại diện ngoài tố tụng;

    * TƯ VẤN PHÁP LUẬT MIỄN PHÍ:

    Thông qua địa chỉ email: [email protected], Website: www.luatthanhdo.com - www.luatthanhdo.com.vn hoặc tổng đài tư vấn luật trực tuyến: 1900 1958

     
    Báo quản trị |  

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư Nguyễn Lâm Sơn - CÔNG TY LUẬT THÀNH ĐÔ

Mb: 04.6680.6683 - DĐ: 0982.976.486 - Email: [email protected]