Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?

Chủ đề   RSS   
  • #611101 02/05/2024

    btrannguyen
    Top 75
    Lớp 12

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:13/03/2024
    Tổng số bài viết (1181)
    Số điểm: 21634
    Cảm ơn: 1
    Được cảm ơn 442 lần
    SMod

    Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?

    Nghèo đa chiều là gì? Chuẩn nghèo đa chiều tại nước ta gồm mấy tiêu chí? Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024? Bài viết sau đây sẽ giải đáp các thắc mắc trên.

    Nghèo đa chiều là gì?

    Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về định nghĩa nghèo đa chiều. Tuy nhiên có thể hiểu nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác.

    Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 gồm 02 tiêu chí như sau:

    1) Tiêu chí thu nhập

    - Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.

    - Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.

    2) Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản

    - Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.

    - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.

    Trong đó, dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 07/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    - Việc làm

    + Việc làm

    Hộ gia đình có ít nhất một người không có việc làm (người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, sẵn sàng/mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm); hoặc có việc làm công ăn lương nhưng không có hợp đồng lao động

    (*) Xem xét cho việc làm thường xuyên, đều đặn, mang tính chất ổn định hoặc tương đối ổn định.

    + Người phụ thuộc trong hộ gia đình

    Hộ gia đình có tỷ lệ người phụ thuộc trong tổng số nhân khẩu lớn hơn 50%. Người phụ thuộc bao gồm: trẻ em dưới 16 tuổi; người cao tuổi hoặc người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng.

    - Về Y tế

    + Dinh dưỡng

    Hộ gia đình có ít nhất một trẻ em dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi hoặc suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi.

    + Bảo hiểm y tế

    Hộ gia đình có ít nhất một người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế.

    - Về Giáo dục

    + Trình độ giáo dục của người lớn

    Hộ gia đình có ít nhất một người trong độ tuổi từ 16 tuổi đến 30 tuổi không tham gia các khóa đào tạo hoặc không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục đào tạo so với độ tuổi tương ứng

    + Tình trạng đi học của trẻ em

    Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em từ 3 tuổi đến dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp với độ tuổi (trẻ từ 3 tuổi đến dưới 6 tuổi được tiếp cận giáo dục mầm non, trẻ từ 6 tuổi đến dưới 12 tuổi được tiếp cận giáo dục tiểu học và trẻ từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi được tiếp cận giáo dục trung học cơ sở).

    - Về Nhà ở

    + Chất lượng nhà ở

    Hộ gia đình đang sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).

    + Diện tích nhà ở bình quân đầu người

    Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ gia đình nhỏ hơn 8m2.

    - Về Nước sinh hoạt và vệ sinh

    + Nguồn nước sinh hoạt

    Hộ gia đình không tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt (gồm: nước máy, giếng khoan, giếng đào được bảo vệ, nước khe/mó được bảo vệ và nước mưa, nước đóng chai bình).

    + Nhà tiêu hợp vệ sinh

    Hộ gia đình không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh (gồm: tự hoại/bán tự hoại, thấm dội nước, cải tiến có ống thông hơi (VIP), hố xí đào có bệ ngồi, hai ngăn).

    - Về Thông tin

    + Sử dụng dịch vụ viễn thông

    Hộ gia đình không có thành viên nào sử dụng dịch vụ internet.

    + Phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin

    Hộ gia đình không có phương tiện nào trong số các phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin:

    Phương tiện dùng chung: Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại;

    Phương tiện cá nhân: Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh.

    Xem đầy đủ danh mục dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản và ngưỡng thiếu hụt: https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/05/02/phu-luc-ngheo-da-chieu.docx

    Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024?

    Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 như sau:

    1) Chuẩn hộ nghèo

    - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

    - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.

    2) Chuẩn hộ cận nghèo

    - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

    - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.

    3) Chuẩn hộ có mức sống trung bình

    - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.

    - Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

    Như vậy, năm 2024 vẫn sẽ áp dụng chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định trên. Các chuẩn này là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025.

     
    3881 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn btrannguyen vì bài viết hữu ích
    admin (26/06/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận