Bản án số :636/2006/KDTM-ST ngày : 13/12/2006
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Ngày 13 tháng 12 năm 2006 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, đã xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số313/2006/TLST-KDTM ngày 19 tháng 5 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số337/2006/QĐST-KDTM ngày 24 tháng 11 năm 2006 giữa các đương sự:
Nguyên đơn : NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Địa chỉ : 9 Võ Văn Tần, Quận 3, TPHCM
Chi nhánh Sài gòn: 32 Hàm Nghi, Quận 1, TPHCM
Đại diện : Ông Trần Ngọc Thành,
GUQ số785/UQ-NHN-VP ngày 22/8/2006
(Có mặt)
Bị đơn : CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG SÀI GÒN
Địa chỉ : 163 Điện Biên Phủ, quận Bình Thạnh, TPHCM
Đại diện : Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh,
GUQ số575/UQ-XDGT ngày 10/11/2006
(Có mặt)
Bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn : Luật sư Huỳnh Thế Tân
Đoàn luật sư TPHCM
NHẬN THẤY
- Nguyên đơn trình bày :
Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long yêu cầu Công ty Xây dựng Giao thông Sài Gòn thanh toán các hợp đồng tín dụng cụ thể như sau :
1. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0189/2002/HĐ ngày 30/5/2002 và Phụ lục hợp đồng số 0189.2002.01/PLHĐ ngày 10/6/2003 là 1.825.871.400 đồng gồm:
- Vốn vay 1.430.600.000 đồng
- Lãi quá hạn tính đến ngày 20/11/2006 395.271.400 đồng
2. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0244/2002/HĐ ngày 19/7/2002 là 1.972.021.500 đồng, gồm:
- Vốn vay 1.563.000.000 đồng
- Lãi quá hạn tính đến ngày 20/11/2006 409.021.500 đồng
3. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0353/2002/HĐ ngày 16/10/2002 là 3.358.902.400 đồng, gồm :
- Vốn vay 2.654.000.000 đồng
- Lãi quá hạn tính đến ngày 20/11/2006 704.902.400 đồng
4. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0429/2002/HĐ ngày 11/12/2002 là 1.871.157.729 đồng, gồm :
- Vốn vay 1.470.758.429 đồng
- Lãi quá hạn tính đến ngày 20/11/2006 400.399.300 đồng
5. Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 083/2003/HĐTD ngày 3/03/2003 là 522.396.200 đồng, gồm :
- Vốn vay 376.425.000 đồng
- Lãi quá hạn tính đến ngày 20/11/2006 145.971.200 đồng
6. Hợp đồng tín dụng trung hạn số 0212/2003/HĐTD ngày 30/5/2003 là 4.644.549.891 đồng, gồm :
- Vốn vay 3.622.328.691 đồng
- Lãi quá hạn tính đến ngày 20/11/2006 1.022.221.200 đồng
Tổng cộng 06 hợp đồng tín dụng trên là 14.194.899.120 đồng gồm :
- Vốn vay 11.117.112.120 đồng
- Lãi quá hạn tính đến ngày 20/11/2006 là 3.077.787.000 đồng
(Tất cả các khoản vay nói trên đều không có tài sản bảo đảm)
- Bị đơn trình bày :
Xác nhận việc ký kết và thực hiện 06 hợp đồng tín dụng nói trên như nguyên đơn trình bày.
Xác nhận số nợ gốc của 06 hợp đồng trên là 11.117.112.120 đồng
Hiện nay Công ty Xây dựng Giao thông Sài Gòn không thể trả nợ được cho Ngân hàng Phát triển nhà đồâng bằng sông Cửu Long vì ngày 06/9/2006 Uûy ban nhân dân TP HCM đã thành lập Tổ công tác xử lý nợ ngân hàng đối với Công ty Xây dựng Giao thông Sài Gòn
Công ty Xây dựng Giao thông Sài Gòn sẽ có kế hoạch trả nợ sau khi báo cáo với Tổ quản lý nợ.
Tòa án đã tiến hành hòa giải nhưng không thành, các bên đương sự vẫn giữ nguyên ý kiến.
Tại phiên tòa hôm nay :
- Nguyên đơn : Yêu cầu Công ty Xâây dựng Giao thông Sài Gòn thanh toán ngay số nợ vốn của 6 hợp đồng tín dụng là 10.985.712.120 đồng, nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006 là 3.181.003.600 đồng và số tiền lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 cho đến ngày trả hết nợ vốn theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng giữa hai bên.
- Bị đơn : Chấp nhận thanh toán các khoản nợ vốn, nợ lãi và tiền lãi phát sinh cho đến ngày trả hết nợ vốn như nguyên đơn yêu cầu nhưng không thể đưa ra thời hạn thanh toán cụ thể được vì hiên nay công ty đang chuẩn bị làm thủ tục xin phá sản (Chưa nộp đơn yêu cầu đến Tòa án).
- Ý kiến của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn :
Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét dành cho Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long được quyền ưu tiên thanh toán nợ từ tài sản của công ty dù các khoản nợ nói trên không có tài sản bảo đảm.
XÉT THẤY
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định :
1. Về thẩm quyền giải quyết vụ án :
Đây là tranh chấp về kinh doanh, thương mại (hợp đồng tín dụng) giữa các tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận, bị đơn có trụ sở tại TPHCM. Vì vậy, căn cứ vào điểm m, khoản 1, Điều 29, Điều 34, khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 3 Nghị quyết số 32/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 1 Nghị quyết số1036/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Uûy ban thường vụ Quốc hội về việc giao thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự cho các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, vụ tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TPHCM theo thủ tục tố tụng dân sự.
2. Về thời hiệu khởi kiện :
Căn cứ vào điểm a, khoản 3, Điều 159 Bộ luật tố tụng dân sự, nguyên đơn đã làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án trong thời hạn quy định (2 năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm), do đó, cần được chấp nhận thụ lý để giải quyết.
3. Về nội dung tranh chấp :
Xét yêu cầu của nguyên đơn đòi Công ty Xây dựng Giao thông Sài gòn phải thanh toán số tiền nợ vốn của 6 hợp đồng tín dụng là 10.985.712.120 đồng, nợ lãi tính đến ngày xét xử 13/12/2006 là 3.181.003.600 đồng và số tiền lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 cho đến ngày trả hết nợ vốn theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng giữa hai bên (cụ thể theo Bảng kê lãi do Ngân hàng Phát triển nhà đồâng bằng sông Cửu Long lập ngày 11/12/2006):
Yêu cầu này phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký giữa 2 bên cũng như quy định của pháp luật tại điểm c, khoản 2 Điều 54, khoản 2 Điều 56 Luật các tổ chức tín dụng, khoản 2 Điều 24, khoản 1 Điều 25 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định sô1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và đã đượcï bị đơn chấp nhận tại phiên tòa nên có căn cứ để được Tòa án chấp nhận.
Đối với ý kiến của Luật sư bảo vệ quyền lợi cho nguyên đơn đề nghị Tòa án dành cho Ngân hàng Phát triển nhà đồâng bằng sông Cửu Long quyền được ưu tiên thanh toán nợ từ tài sản của Công ty Xâây dựng Giao thông Sài Gòn: Đề nghị này không có căn cứ pháp luật để được Tòa án chấp nhận vì tất cả các khoản vay nói trên đều không có tài sản bảo đảm, tức là các khoản nợ đang tranh chấp giữa các bên không phải là nợ có bảo đảm để được ưu tiên thanh toán so với các khoản nợ phải trả khác của bị đơn theo quy định của pháp luật.
Về ý ki���n của bị đơn không đưa ra được thời hạn thanh toán nợ vì công ty đang ngưng hoạt động và chuẩn bị làm thủ tục xin phá sản (nhưng chưa nộp đơn đến Tòa án): vì các khoản nợ nói trên đều đã quá hạn và nguyên đơn không đồng ý kéo dài thời gian thanh toán nợ nên theo quy định của pháp luật đã dẫn ở trên, Công ty Xây dựng Giao thông Sài gòn phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long ngay sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án
4. Về án phí:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 131 Bộ luật tố tụng dân sự và các điều 15, 18 và 19 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Tòa án :
- Công ty Xây dựng Giao thông Sài gòn phải chịu án phí sơ thẩm trên số tiền phải trả cho Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long không phải chịu án phí nên được nhận lại toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Aùp dụng điểm c, khoản 2 Điều 54, khoản 2 Điều 56 Luật các tổ chức tín dụng;
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, buộc Công ty Xây dựng Giao thông Sài gòn phải có trách nhiệm thanh toán cho Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long số tiền nợ vốn của 6 hợp đồng tín dụng là 10.985.712.120 đ (mười tỷ chín trăm tám mươi lăm triệu bảy trăm mười hai ngàn một trăm hai chục đồng), nợ lãi tính đến ngày xét xử 13/12/2006 là 3.181.003.600 đ (ba tỷ một trăm tám mươi mốt triệu không trăm lẻ ba ngàn sáu trăm đồng), và số tiền lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 cho đến ngày trả hết nợ vốn theo mức lãi suất nợ quá hạn đã thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng giữa các bên, cụ thể như sau:
a) Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0189/2002/HĐ ngày 30/5/2002 và Phụ lục hợp đồng số 0189.2002.01/PLHĐ ngày 10/6/2003:
- Nợ vốn: 1.299.200.000 đồng.
- Nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006 : 407.224.000 đồng.
- Lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 theo mức lãi suất 1,2%/tháng.
b) Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0244/2002/HĐ ngày 19/7/2002:
- Nợ vốn: 1.563.000.000 đồng
- Nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006: 423.041.600 đồng
- Lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 theo mức lãi suất 1,17%/tháng.
c) Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0353/2002/HĐ ngày 16/10/2002:
- Vốn vay: 2.654.000.000 đồng
- Nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006: 729.319.200 đồng
- Lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 theo mức lãi suất 1,2%/tháng.
d) Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 0429/2002/HĐ ngày 11/12/2002:
- Vốn vay: 1.470.758.429 đồng
- Nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006: 414.268.500 đồng
- Lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 theo mức lãi suất 1,23%/tháng.
e) Hợp đồng tín dụng ngắn hạn số 083/2003/HĐTD ngày 03/3/2003:
- Vốn vay: 376.425.000 đồng
- Nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006: 149.520.900 đồng
- Lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 theo mức lãi suất 1,23%/tháng.
g) Hợp đồng tín dụng trung hạn số 0212/2003/HĐTD ngày 30/5/2003:
- Vốn vay: 3.622.328.691 đồng
- Nợ lãi tính đến ngày 13/12/2006: 1.057.629.400 đồng
- Lãi phát sinh từ ngày 14/12/2006 theo mức lãi suất 1,275%/tháng.
2. Về án phí :
- Công ty Xây dựng Giao thông Sài gòn phải chịu án phí sơ thẩm là 41.166.000 đồng (bốn mươi mốt triệu một trăm sáu mươi sáu ngàn đồng);
- Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long không phải chịu án phí nên được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 20.187.931 đồng (theo Biên lai thu tiền số 002004 ngày 12 tháng 5 năm 2006 của Thi hành án dân sự TPHCM).
3. Các đương sự được quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./.
|