Ngân hàng công thương VN và Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan

Chủ đề   RSS   
  • #263507 23/05/2013

    phamthanhhuu
    Top 25
    Male
    Dân Luật bậc 1


    Tham gia:20/07/2012
    Tổng số bài viết (3535)
    Số điểm: 109378
    Cảm ơn: 401
    Được cảm ơn 4357 lần


    Ngân hàng công thương VN và Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan

    Số hiệu

    578/2006/KDTM-ST

    Tiêu đề

    Ngân hàng công thương VN và Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan

    Ngày ban hành

    15/11/2006

    Cấp xét sử

    Sơ thẩm

    Lĩnh vực

    Kinh tế

     

    Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc chấm dứt hợp đồng trườc thời hạn đồng thời buộc bị đơn Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan phải hoàn trả 864.000.000 đồng nợ gốc cùng với thanh toán nợ lãi 120.255.750 đồng (tạm tính đến ngày 15/11/2006) phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003 và lãi tiếp tục tính từ ngày 16/11/2006 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất 1,35%/tháng cho đến khi trả hết nợ gốc, Hội đồng xét xử căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có cơ sở xác định đến nay bị đơn đã vi phạm 12 kỳ chưa thanh toán là vi phạm điều 5 của hợp đồng số 03040759, điều 56 Luật các tổ chức tín dụng nên việc Ngân hàng công thương VN yêu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan phải hoàn trả 864.000.000 đồng nợ gốc và thanh toán nợ lãi 120.255.750 đồng phát sinh do chậm thanh toán tạm tính đến ngày 15/11/2006 và lãi phát sinh trên số nợ gốc với mức lãi 1,35%/tháng kể từ ngày 16/11/2006 là phù hợp với thỏa thuận của các bên tại điều 7 của hợp đồng số 03040759, phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 54 Luật các tổ chức tín dụng, điều 30 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, các điều 471, 473 Bộ luật dân sự nên yêu cầu này cần được chấp nhận.

     

    Bản án số578/2006/KDTM-ST ngày 15/11/2006

    V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng

    Ngày 15 tháng 11 năm 2006 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 180/KTST ngày 22 tháng 3 năm 2006 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số52/2006/QĐST-KDTM ngày 01/11/2006 giữa các đương sự:

    1. Nguyên đơn: Ngân hàng công thương VN

    Địa chỉ: 108 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội.

    Đại diện: ông Đoàn Văn Vân, GUQ số 106 ngày 01/01/2005

    Có mặt.

    2. Bị đơn: Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan

    Địa chỉ: 220/9P Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.21 Q. Bình Thạnh, TPHCM

    Đại diện: Bà Lê Thị Cẩm Lan, người đại diện theo pháp luật công ty

    Có mặt.

    3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

    - Bà Dương Thanh Nguyệt

    Địa chỉ: 27 lô 1, ấp 5, xã Mỹ Yên, H. Bến Lức, tỉnh Long An

    Đại diện: ông Đỗ Văn Hoành, CMND 020539070, GUQ ngày 16/5/2006.

    Có mặt.

    - Bà Lê Thị Cẩm Lan SN 1965 và

    - Ông Lê Hoài Linh SN 1966

    Cùng địa chỉ 220/9P Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.21 Q. Bình Thạnh, TPHCM.

    Có mặt.

    - Lê Thị Như Luyến SN 1972

    Địa chỉ 220/9P Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.21 Q. Bình Thạnh, TPHCM.

    Bà Luyến hiện đang bị giam tại trại giam Thanh Hòa (Bộ Công an) xã Lương Hòa, H. Bến Lức, Long An.

    Vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.

    NHẬN THẤY

    Trong đơn khởi kiện đề ngày 10/02/2006, đơn đính chính ngày 24/5/2006, biên bản hoà giải ngày 27/4/2006, ngày 17/5/2006 và tại phiên tòa nguyên đơn là Ngân hàng công thương VN trình bày giữa nguyên đơn và bị đơn là Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan có giao kết các hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003, số 03040757 ngày 25/8/2003 và số 03041204 ngày 24/12/2003. Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu tòa án giải quyết chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đồng thời buộc bị đơn thanh toán số tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003 là 984.255.750 đồng, trong đó:

    - Nợ gốc: 864.000.000 đồng

    - Nợ lãi quá hạn: 120.255.750 đồng (tạm tính đến ngày 15/11/2006)

    Lãi được tiếp tục tính từ ngày 16/11/2006 với mức lãi suất 1,35%/tháng trên số nợ gốc thực nợ cho đến khi thực trả hết nợ gốc.

    Nếu bị đơn không trả được nợ thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo qui định của pháp luật kể cả việc phát mãi tài sản bảo lãnh thế chấp cho ngân hàng là nhà đất số 27 Quốc lộ 1A, ấp 5, xã Mỹ Yên, H. Bến Lức, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2118QSDĐ/0204-LA do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 30/12/2002 và Giấy chủ quyền nhà số 114/D.UB-GP do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 28/7/2003 do ông Lê Văn Giao và bà Dương Thanh Nguyệt đứng tên, đã được UBND huyện Bến Lức chứng thực số 91 ngày 21/8/2003.

    Tại văn bản ngày 11/4/2006, biên bản hòa giải ngày 27/4/2006, ngày 17/5/2006 và tại phiên tòa bị đơn, Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan xác nhận có ký và còn nợ Ngân hàng công thương VN số tiền phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003 là 984.255.750 đồng như nguyên đơn trình bày. Xác nhận đã vi phạm 12 kỳ chưa thanh toán. Tuy nhiên, sau khi ký hợp đồng trên, toàn bộ số tiền vay là do ông Lê Văn Giao và bà Dương Thanh Nguyệt sử dụng sinh hoạt trong gia đình. Công ty Cẩm Lan chỉ đứng tên vay hộ cho ông Lê Văn Giao và bà Dương Thanh Nguyệt nhưng Công ty Cẩm Lan không có gì để chứng minh việc vay hộ này. Do đó, ông Lê Văn Giao và bà Dương Thanh Nguyệt phải trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng. Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan không chấp nhận trả số nợ trên.

    Về đề nghị phát mãi tài sản của nguyên đơn: Chấp nhận phát mãi tài sản bảo lãnh thế chấp cho ngân hàng là nhà đất số 27 Quốc lộ 1A, ấp 5, xã Mỹ Yên, H. Bến Lức, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2118QSDĐ/0204-LA do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 30/12/2002 và Giấy chủ quyền nhà số 114/D.UB-GP do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 28/7/2003 do ông Lê Văn Giao và bà Dương Thanh Nguyệt đứng tên, đã được UBND huyện Bến Lức chứng thực số 91 ngày 21/8/2003.

    Ông Lê Văn Giao đã chết. Ông Giao có 03 người con tên là Lê Thị Cẩm Lan SN 1965, Lê Hoài Linh SN 1966 đang cư ngụ tại địa chỉ 220/9P Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.21 Q. Bình Thạnh, TPHCM và Lê Thị Như Luyến SN 1972 hiện đang bị giam tại trại giam Thanh Hòa (Bộ Công an) xã Lương Hòa, H. Bến Lức, Long An. Ngoài ra ông Giao không có người con nào khác.

    Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:

    - Bà Dương Thanh Nguyệt ủy quyền cho ông Đỗ Văn Hoành đại diện, trình bày: Đồng ý phát mãi tài sản thế chấp cho ngân hàng là nhà đất số 27 Quốc lộ 1A, ấp 5, xã Mỹ Yên, H. Bến Lức, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2118QSDĐ/0204-LA do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 30/12/2002 và Giấy chủ quyền nhà số 114/D.UB-GP do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 28/7/2003 do ông Lê Văn Giao và bà Dương Thanh Nguyệt đứng tên, đã được UBND huyện Bến Lức chứng thực số 91 ngày 21/8/2003 nếu Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan không trả được nợ cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng trên.

    Xác nhận ông Giao có 03 người con tên là Lê Thị Cẩm Lan SN 1965, Lê Hoài Linh SN 1966 đang cư ngụ tại địa chỉ 220/9P Xô Viết Nghệ Tĩnh, P.21 Q. Bình Thạnh, TPHCM và Lê Thị Như Luyến SN 1972 hiện đang bị giam tại trại giam Thanh Hòa (Bộ Công an) xã Lương Hòa, H. Bến Lức, Long An. Ngoài ra ông Giao không có ngươì con nào khác.

    - Lê Thị Cẩm Lan: Tôi đồng ý phát mãi căn nhà đã thế chấp hàng là nhà đất số 27 Quốc lộ 1A, ấp 5, xã Mỹ Yên, H. Bến Lức, tỉnh Long An để thu hồi nợ cho ngân hàng.

    - Lê Hoài Linh: Chấp nhận phát mãi tài sản bảo lãnh thế chấp cho ngân hàng là nhà đất số 27 Quốc lộ 1A, ấp 5, xã Mỹ Yên, H. Bến Lức, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2118QSDĐ/0204-LA do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 30/12/2002 và Giấy chủ quyền nhà số 114/D.UB-GP do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 28/7/2003 do ông Lê Văn Giao và bà Dương Thanh Nguyệt đứng tên, đã được Phòng Tư pháp huyện Bến Lức chứng thực số 91 ngày 21/8/2003.

    - Lê Thị Như Luyến: Tôi đang thi hành án tại trại giam Thanh Hoà (Bộ Công An) nên đề nghị tòa hoà giải, xét xử vắng mặt tôi. Tôi thống nhất với ý kiến của bị đơn và đề nghị tòa phát mãi căn nhà đã thế chấp cho việc vay nợ trên.

    Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, lời trình bày và xác nhận của các đương sự trước Tòa,

    XÉT THẤY:

    Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết qủa tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

    1. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

    Ngân hàng công thương VN và Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan có ký kết hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003. Do có tranh chấp phát sinh nên nguyên đơn khởi kiện. Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thụ lý giải quyết là đúng quy định của pháp luật về thẩm quyền được qui định tại các điều 29, 34 và 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

    Về thủ tục tố tụng: Bà Lê Thị Như Luyến đề nghị tòa xét xử vắng mặt bà Luyến. Nguyên đơn đề nghị xét xử vắng mặt người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ khoản 1 điều 202 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Luyến.

    2. Về các yêu cầu của nguyên đơn:

    Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc chấm dứt hợp đồng trườc thời hạn đồng thời buộc bị đơn Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan phải hoàn trả 864.000.000 đồng nợ gốc cùng với thanh toán nợ lãi 120.255.750 đồng (tạm tính đến ngày 15/11/2006) phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 26/8/2003 và lãi tiếp tục tính từ ngày 16/11/2006 trên số dư nợ gốc theo mức lãi suất 1,35%/tháng cho đến khi trả hết nợ gốc, Hội đồng xét xử có nhận định như sau: Căn cứ các chứng cứ có trong hồ sơ và lời khai nhận của các bên đương sự có cơ sở xác định đến nay bị đơn đã vi phạm 12 kỳ chưa thanh toán và hiện còn nợ nguyên đơn số tiền 984.255.705 đồng chưa thanh toán theo hợp đồng tín dụng số 03040759 ký ngày 26/8/2003 là vi phạm điều 5 của hợp đồng số 03040759, điều 56 Luật các tổ chức tín dụng nên việc Ngân hàng công thương VN yêu cầu chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan phải hoàn trả 864.000.000 đồng nợ gốc và thanh toán nợ lãi 120.255.750 đồng phát sinh do chậm thanh toán tạm tính đến ngày 15/11/2006 và lãi phát sinh trên số nợ gốc với mức lãi 1,35%/tháng kể từ ngày 16/11/2006 là phù hợp với thỏa thuận của các bên tại điều 7 của hợp đồng số 03040759, phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 54 Luật các tổ chức tín dụng, điều 30 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, các điều 471, 473 Bộ luật dân sự nên yêu cầu này cần được chấp nhận.

    Để bảo đảm cho việc hoàn trả đầy đủ vốn vay và lãi phát sinh, các bên đương sự đã áp dụng biện pháp thế chấp tài sản bảo lãnh cho ngân hàng là nhà đất số 27 Quốc lộ 1A, ấp 5, xã Mỹ Yên, H. Bến Lức, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2118QSDĐ/0204-LA do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 30/12/2002 và Giấy chủ quyền nhà số 114/D.UB-GP do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 28/7/2003 do ông Lê Văn Giao và bà Dương Thanh Nguyệt đứng tên, đã được UBND huyện Bến Lức chứng thực số 91 ngày 21/8/2003 nên việc Ngân hàng công thương VN yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp nếu Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan không trả được hoặc không trả hết nợ là có cơ sở phù hợp với qui định của pháp luật tại điều 366 Bộ luật dân sự nên cần được chấp nhận.

    Tại phiên tòa nguyên đơn rút tòan bộ yêu cầu đối với các hợp đồng tín dụng số 03040757 ngày 25/8/2003 và số 03041204 ngày 24/12/2003. Vì vậy, cần đình chỉ giải quyết đối với hợp đồng tín dụng số 03040757 ngày 25/8/2003 và số 03041204 ngày 24/12/2003 theo qui định tại khoản 2 điều 218 Bộ Luật Tố tụng dân sự.

    Về án phí: Theo qui định tại điều 131 Bộ Luật Tố tụng dân sự, khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tính trên số tiền phải thanh toán là 984.255.750 đồng. Tiền án phí là 27.684.000 đồng (hai mươi bảy triệu sáu trăm tám mươi bốn ngàn đồng).

    Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 2 năm 2006 nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải thanh toán tổng số nợ phát sinh từ ba hợp đồng tín dụng là 1.392.584.050 đồng và đã nộp 14.196.292 đồng tạm ứng án phí. Nguyên đơn đã rút yêu cầu đối với hợp đồng tín dụng số 03040757 ngày 25/8/2003 và số 03041204 ngày 24/12/2003 có tổng trị giá 492.346.000 đồng. Như vậy có thể xác định tạm ứng án phí đã nộp cho yêu cầu 492.346.000 đồng là 5.020.000 đồng. Do nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện, số tiền tạm ứng án phí tương ứng được sung công quỹ nhà nước. Nguyên đơn được nhận lại 9.176.292 đồng.

    Vì các lẽ nêu trên,

    QUYẾT ĐỊNH

    Căn cứ các điều 29, 34, 35, 131, 202, 215, 218 và 238 Bộ luật tố tụng dân sự;

    Căn cứ các điều 366, 471, 473 Bộ luật dân sự;

    Căn cứ điều 56 Luật các tổ chức tín dụng;

    Căn cứ khoản 2 Điều 15 và khoản 1 Điều 19 Nghị định 70-CP ngày 14-6-1997 của Chính Phủ.

    1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn 

    Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chấm dứt việc thực hiện hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 27/8/2003 trườc thời hạn; buộc Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan phải thanh toán cho Ngân hàng công thương VN số tiền còn nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng số 03040759 ngày 27/8/2003 là 984.255.750 đồng trong đó: 864.000.000 đồng nợ gốc và lãi 120.255.750 đồng tạm tính đến ngày 15/11/2006.

    Lãi sẽ được tiếp tục tính kể từ ngày 16/11/2006 với mức lãi suất 1,35%/tháng trên số nợ gốc thực nợ cho đến khi thực trả hết nợ gốc.

    Trong trường hợp Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan không thanh toán thì phải chịu các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật, kể cả việc phát mãi tài sản thế chấp là nhà đất số 27 Quốc lộ 1A, ấp 5, xã Mỹ Yên, H. Bến Lức, tỉnh Long An theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 2118QSDĐ/0204-LA do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 30/12/2002 và Giấy chủ quyền nhà số 114/D.UB-GP do UBND huyện Bến Lức cấp ngày 28/7/2003.

    2. Đình chỉ việc giải quyết các hợp đồng tín dụng số 03040757 ngày 25/8/2003 và số 03041204 ngày 24/12/2003.

    3. Về án phí:

    - Công ty TNHH TM-DV vận tải Cẩm Lan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 27.684.000 (hai mươi bảy triệu sáu trăm tám mươi bốn ngàn) đồng. Nộp tại Thi hành án dân sự TP.HCM.

    - Ngân hàng công thương Việt Nam phải nộp 5.020.000 đồng án phí. Ngân hàng công thương Việt Nam đã nộp 14.196.292 đồng tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 001558 ngày 16/3/2006 của Thi hành án dân sự thành phố Hồ Chí Minh nên được nhận lại 9.176.292 đồng (chín triệu một trăm bảy mươi sáu ngàn hai trăm chín mươi hai đồng).

    4. Quyền kháng cáo:

    Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Riêng các đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc được niêm yết./.

     

    Cập nhật bởi phamthanhhuu ngày 23/05/2013 11:20:42 SA
     
    5201 | Báo quản trị |  

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận