Mượn đất nhưng không trả: Xử lý bằng cách nào?

Chủ đề   RSS   
  • #538802 14/02/2020

    pigreen
    Top 500
    Lớp 1

    Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Tham gia:08/02/2020
    Tổng số bài viết (145)
    Số điểm: 2679
    Cảm ơn: 7
    Được cảm ơn 229 lần


    Mượn đất nhưng không trả: Xử lý bằng cách nào?

    Giải quyết tranh chấp đất đai là việc vô cùng khó khăn, phức tạp vì những tranh chấp này bị chi phối bởi những chính sách pháp luật về đất đai qua từng thời kỳ, đặc biệt là khi giải quyết vụ việc đòi đất cho mượn nhưng không trả.

    Hướng giải quyết các tranh chấp cho mượn đất phụ thuộc rất nhiều vào từng tình huống tranh chấp cụ thể, các bên có thể chứng minh quyền sử dụng đất thông qua:

    1. Hợp đồng mượn tài sản (quy định tại Điều 494 Bộ luật dân sự 2015)

    Điều 494 Bộ luật dân sự quy định hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được cho mượn sẽ không phải trả tiền và phải trả lại tài sản khi hết thời hạn cho mượn.

    Thông qua hợp đồng mượn tài sản (là đất) (nếu có), các bên có thể chứng minh được ai là người có quyền sử dụng đất, ai là người mượn đất; đồng thời xác định được thời hạn cho mượn tài sản. Khi hết thời hạn trong hợp đồng, bên được cho mượn có nghĩa vụ phải trả lại tài sản đã mượn.

    2. Chứng minh nguồn gốc đất

    Nếu giữa các bên không lập hợp đồng mượn hoặc các văn bản chứng minh việc mượn đất thì phải chứng minh được nguồn gốc đất thông qua:

    - Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Những loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 (trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), bao gồm:

    a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

    b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

    d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

    đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

    e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

    g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ

    - Có thể yêu cầu xác minh quá trình sử dụng đất và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất.

    **Đối với trường hợp mượn đất trước năm 2004, sau đó tự ý xin cấp GCNQSDĐ

    Đã có rất nhiều trường hợp được cho mượn đất trước năm 2004, sau một thời gian dài sinh sống và canh tác ổn định trên đất đã tự ý làm đơn xin cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật đất đai 2013. Trong trường hợp này, người có quyền sử dụng đất thực sự có thể:

    - Làm đơn khiếu nại quyết định hành chính của Ủy ban nhân dân Huyện nơi có đất đề nghị đính chính thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp (theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai 2013);

    - Kèm theo đó là các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: hợp đồng mượn (nếu có) và các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013

                                                                                                                    

     
    14630 | Báo quản trị |  
    5 thành viên cảm ơn pigreen vì bài viết hữu ích
    admin (18/02/2020) TRUTH (17/02/2020) enychi (16/02/2020) pipokawai (14/02/2020) ThanhLongLS (14/02/2020)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận