Chào bạn, về trường hợp bạn chia sẻ, mình xin có ý kiến như sau, hy vọng có thể giúp ích cho bạn.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 thì “Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ Công ty”.
Như vậy, vốn điều lệ của công ty bạn là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Nếu như vốn điều lệ hiện nay có sự thay đổi so với thời điểm đăng ký doanh nghiệp thì công ty bạn cần làm thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định Điều 51 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 28 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn điều lệ đối với công ty là một trong những nội dung được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do đó, nếu bạn không thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Trong trường hợp bạn đề cập, công ty không thực hiện đăng ký thay đổi giảm vốn điều lệ từ 10 tỷ xuống còn 2 tỷ trong thời hạn luật quy định (quá thời hạn 91 ngày trở lên) thì căn cứ vào Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP Vi phạm về thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp để áp dụng xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là “Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên”. Quy định này được áp dụng trong trường hợp công ty có thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ nhưng quá thời hạn quy định.
Trong trường hợp, có sự thay đồi vốn điều lệ từ 10 tỷ xuống 2 tỷ, nhưng Công ty không thực hiện điều chỉnh vốn khi đã kết thúc thời hạn góp vốn và hết thời gian điều chỉnh vốn, thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP Vi phạm về thành lập doanh nghiệp, với mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Kết luận lại, trường hợp Công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ quá thời hạn sẽ áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 44 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, trường hợp Công ty không thực hiện thay đổi vốn điều lệ sẽ áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 46 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Về Điều 47 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về kê khai vốn điều lệ, được hiểu là hành vi gian dối, cố ý kê khai sai giá trị vốn điều lệ khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Đối với Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được hiểu là hành vi không thực hiện gửi thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh về sự thay đổi vốn điều lệ khi đã thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ.