Có được cho người khác mượn thẻ BHYT không? Mức xử phạt cho người khác mượn thẻ BHYT hiện nay là bao nhiêu? Có xử lý hình sự không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.
(1) Có được cho người khác mượn thẻ BHYT không?
Căn cứ Điều 37 Luật Bảo hiểm y tế 2008 có quy định về nghĩa vụ của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:
- Đóng bảo hiểm y tế đầy đủ, đúng thời hạn.
- Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng mục đích, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế.
- Thực hiện các quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm y tế 2008 khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
- Chấp hành các quy định và hướng dẫn của tổ chức bảo hiểm y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi đến khám bệnh, chữa bệnh.
- Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế chi trả.
Theo đó, hiện nay, người dân không được cho người khác mượn và sử dụng thẻ BHYT của mình.
(2) Mức xử phạt cho người khác mượn thẻ BHYT hiện nay là bao nhiêu?
Căn cứ Điều 84 Nghị định 117/2020/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền đối với hành vi cho người khác mượn thẻ BHYT hoặc sử dụng thẻ BHYT của người khác trong khám bệnh, chữa bệnh theo một trong các mức sau đây:
- Từ 01 đến 02 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại đến quỹ BHYT.
- Từ 03 đến 05 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm làm thiệt hại đến quỹ BHYT. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị buộc phải hoàn trả số tiền đã vi phạm vào tài khoản thu của quỹ (nếu có).
Như vậy, hiện nay, người vi phạm có thể bị phạt từ 01 đồng đến 02 triệu đồng đối với trường hợp vi phạm nhưng chưa làm thiệt hại quỹ BHYT. Trường hợp làm thiệt hại thì bị phạt từ 03 triệu đồng 05 triệu đồng và buộc phải hoàn trả đã vi phạm vào quỹ.
(3) Có xử lý hình sự với hành vi cho người khác mượn thẻ BHYT không?
Bên cạnh mức xử phạt hành chính như đã có nêu tại mục (2), trường hợp người có hành vi sử dụng thẻ BHYT của người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gian lận BHYT. Cụ thể, tại khoản 1 Điều 215 Bộ Luật Hình sự 2015 có quy định như sau:
“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, chiếm đoạt tiền bảo hiểm y tế từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng mà không thuộc trường hợp quy định tại một trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng;
b) Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế được cấp khống, thẻ bảo hiểm y tế giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ bảo hiểm y tế của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ bảo hiểm y tế trái quy định.”
Từ dẫn chiếu quy định nêu trên, có thể thấy, hiện nay, người nào có hành vi lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc khống hoặc kê tăng số lượng hoặc thêm loại thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật, chi phí giường bệnh và các chi phí khác mà thực tế người bệnh không sử dụng; giả mạo hồ sơ, thẻ BHYT hoặc sử dụng thẻ BHYT được cấp khống, thẻ BHYT giả, thẻ đã bị thu hồi, thẻ bị sửa chữa, thẻ BHYT của người khác trong khám chữa bệnh hưởng chế độ BHYT trái với quy định thì có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 10 năm tùy vào tính chất, mức độ và hành vi phạm tội.
Bên cạnh đó, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.