Mức thu lệ phí đối với hoạt động cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển được quy định tại Thông tư 08/2024/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp giấy phép nhận chìm ở biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Mức thu lệ phí đối với các hoạt động liên quan đến Giấy phép nhận chìm ở biển?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 08/2024/TT-BTC thì mức thu lệ phí đối với các hoạt động liên quan đến Giấy phép nhận chìm ở biển về việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép nhận chìm ở biển được quy định tại Biểu sau:
Số TT
|
Hoạt động cấp phép
|
Mức thu lệ phí
(nghìn đồng/giấy phép)
|
1
|
Cấp giấy phép
|
22.500
|
2
|
Cấp lại giấy phép
|
7.000
|
3
|
Gia hạn giấy phép
|
17.500
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung giấy phép
|
12.500
|
Theo đó, mức thu lệ phí đối với việc cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển hiện nay là 7.000.000 đồng/giấy phép.
Giấy phép nhận chìm ở biển được cấp lại là bản chính hay bản sao?
Căn cứ theo Điều 53 Nghị định 40/2016/NĐ-CP quy định về cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển:
- Giấy phép nhận chìm ở biển được xem xét cấp lại trong trường hợp bị hư hỏng, thất lạc hoặc bị mất.
- Việc cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển chỉ được xem xét khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Giấy phép nhận chìm ở biển còn hiệu lực ít nhất là 30 ngày;
+ Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động nhận chìm theo đúng nội dung của Giấy phép nhận chìm; đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Đến thời Điểm đề nghị cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015.
- Việc cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển được thực hiện bằng việc cấp bản sao Giấy phép nhận chìm ở biển đã cấp.
Như vậy, Giấy phép nhận chìm ở biển được cấp lại là bản sao của Giấy phép nhận chìm ở biển đã cấp.
Thẩm quyền cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển?
Theo quy định tại Điều 60 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 về thẩm quyền cấp lại giấy phép nhận chìm ở biển bao gồm:
(1) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong trường hợp khu vực biển được sử dụng để nhận chìm có một phần hoặc toàn bộ nằm ngoài vùng biển ven bờ hoặc khu vực biển giáp ranh giữa hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
(2) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cấp Giấy phép nhận chìm ở biển trong vùng biển ven bờ thuộc phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại mục (1).
Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển nào thì có quyền cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển đó.
Quyền của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 thì tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép nhận chìm ở biển có các quyền sau:
- Được nhận chìm ở biển theo nội dung của Giấy phép nhận chìm ở biển;
- Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp;
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc nhận chìm ở biển bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép nhận chìm ở biển cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, trả lại giấy phép theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại, khởi kiện hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc nhận chìm ở biển theo quy định của pháp luật;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Tóm lại, mức thu lệ phí đối với việc cấp lại Giấy phép nhận chìm ở biển hiện nay là 7.000.000 đồng/giấy phép.