Với vướng mắc trên, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất, về giao dịch dân sự giữa bạn và vợ chồng anh A.
Điều 133 BLDS 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu:
“…2. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại”.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn là người thứ ba ngay tình và giao dịch dân sự giữa bạn và vợ chồng anh A sẽ không bị vô hiệu. Gia đình nhà anh A sẽ không có quyền đòi lại tài sản đó mà chỉ có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập và hoàn trả những chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại cho những người đồng thừa kế còn lại.
Thứ hai, tính từ thời điểm Tòa Án thụ lý vụ án cho đến khi có Bản án, Quyết định của Tòa Án có hiệu lực pháp luật không bị kháng cáo kháng nghị thì thời hạn tối đa được tính như sau:
+ Không quá 6 tháng tính từ thời điểm Tòa án thụ lý vụ án cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.
+ Tại phiên tòa sơ thẩm nếu có các căn cứ để hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa thì thời hạn tạm ngừng phiên tòa, hoãn phiên tòa không quá 01 tháng kể từ khi có quyết định hoãn phiên tòa, tạm ngừng phiên tòa thì Tòa Án phải mở lại phiên tòa căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:“Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa..."
+ Nếu sau khi có bản án, quyết định của Tòa án không có kháng cáo, kháng nghị thì sau 15 ngày bản án sẽ có hiệu lực pháp luật trừ một số trường hợp đặc biệt thì không quá 1 tháng.
Nếu còn thắc mắc hoặc có các trường hợp vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn, các bạn hãy gọi 1900 6280 liên lạc với luật sư để được tư vấn cụ thể hơn nhé.
Luật sư: Vũ Văn Toàn - Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội; Điện thoại: 0978 99 4377
Website: https://myskincare.vn ; https://tplgiabinh.blogspot.com ; Email: luatsuvutoan@gmail.com.