Mua lại cổ phần đã phát hành

Chủ đề   RSS   
  • #467015 08/09/2017

    Mua lại cổ phần đã phát hành

    Theo Luật DN 2014, Công ty chỉ được mua lại 30% trên tổng số cổ phần đã phát hành. Vậy, Công ty có thể mua lại 2,3 lần với mỗi lần không quá 30% trên số cổ phần hiện hữu có được không?. Xin nhờ Tư vấn.

     
    4794 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn hidico14 vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (17/12/2019)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận
  • #535119   16/12/2019

    Chào bạn

    Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An,Thanh Xuân, Hà Nội

    Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty là việc công ty mua lại cổ phần của chính công ty mình từ các cổ đông trong công ty.

    Tại Điều 130 luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty như sau:

    Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

    a. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

    b. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;

    c. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.

    Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về giới hạn số lần mua lại cổ phần cũng như khoảng cách giữa các lần mua lại cổ phần của công ty, do vậy công ty vẫn có thể mua lại nhiều lần, mỗi lần không quá 30% tổng số cổ phần đã phát hành theo quy định tại điều 130 luật doanh nghiệp 2014.

    “Điều 131. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

    1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác”.

    Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, khi Công ty được mua lại cổ phần thuộc các trường hợp quy định tại Điều 129 và 130  nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác thì thực hiện điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2014.

    Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An,Thanh Xuân, Hà Nội

    Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty là việc công ty mua lại cổ phần của chính công ty mình từ các cổ đông trong công ty.

    Tại Điều 130 luật doanh nghiệp 2014 quy định về việc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty như sau:

    Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:

    a. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;

    b. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;

    c. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Trường hợp này, quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải có tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.

    Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về giới hạn số lần mua lại cổ phần cũng như khoảng cách giữa các lần mua lại cổ phần của công ty, do vậy công ty vẫn có thể mua lại nhiều lần, mỗi lần không quá 30% tổng số cổ phần đã phát hành theo quy định tại điều 130 luật doanh nghiệp 2014.

    “Điều 131. Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại

    1. Công ty chỉ được quyền thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

    2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 111 của Luật này. Công ty phải làm thủ tục điều chỉnh giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng giá trị mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác”.

    Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, khi Công ty được mua lại cổ phần thuộc các trường hợp quy định tại Điều 129 và 130  nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác thì thực hiện điều chỉnh giảm vốn điều lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 131 Luật Doanh nghiệp 2014.

    Trân trọng!

    Luật sư PHẠM THỊ BÍCH HẢO

    Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Đoàn luật sư TP Hà Nội.

    Địa chỉ: 51 A, Nguyễn Viết Xuân, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội

    ĐT liên hệ:  0902201233

    Email: luatsubichhao@gmail.com

    Web: www.luatducan.vn

    Face: Công ty luật TNHH Đức An

     

     
    Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn luatducan vì bài viết hữu ích
    ThanhLongLS (17/12/2019)

Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:

Luật sư, thạc sỹ Nguyễn Xuân Vinh

Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội

Điện thoại liên hệ: 0989 553689

E-mail: luatsunguyenxuanvinh@gmail.com