Mới sinh con nhưng chưa đăng ký kết hôn, gia đình nhà trai ngăn cấm không cho kết hôn, gửi con vào cô nhi viện. Người mẹ có thể tự đăng ký Giấy khai sinh cho con được không? Thủ tục như thế nào?
(1) Có được làm khai sinh chỉ có thông tin của mẹ không?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Dân sự 2015 quy định quyền được khai sinh như sau:
- Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh
- Cá nhân chết phải được khai tử.
- Trẻ em sinh ra mà sống được từ 24 giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới 24 giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu.
- Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định.
Như vậy, theo quy định trẻ em sinh ra sống được từ 24 giờ trở lên phải được khai sinh.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
- Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
- Công chức tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động
Về Giấy khai sinh, theo Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 quy định về nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha mẹ như sau:
“2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”
Tổng hợp các quy định trên, Giấy khai sinh không yêu cầu phải có đủ thông tin của cả cha và mẹ, đứa trẻ sẽ được đăng ký khai sinh theo diện thiếu thông tin của cha, phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống.
(2) Thủ tục nhận mẹ, con thế nào?
Căn cứ vào Điều 91 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
- Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
- Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Theo trường hợp ở mô tả, em bé đã được gửi vào cô nhi viện, như vậy, để được khai sinh cho con cũng như nhận nuôi con, trước tiên cần phải làm thủ tục công nhận mẹ, con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, như sau:
- Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Tải mẫu tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/To-khai-dang-ky-nhan-cha-me-con.docx
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc
Về chứng cứ chứng minh quan hệ mẹ con đã được hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, các chứng cứ chứng minh có thể là:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con..
Sau khi hoàn thành thủ tục công nhận mẹ con thì có thể làm đăng ký khai sinh cho con.
(3) Thủ tục đăng ký khai sinh cho con
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ đăng ký khai sinh tại Bộ phận một cửa của UBND cấp xã có thẩm quyền.
Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh.
Nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh
Tải mẫu tờ khai khi đăng ký trực tiếp https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1.%20TK%20%C4%91%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.doc
Tải mẫu tờ khai khi đăng ký điện tử https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/danluatfile/2024/12/1%20%C4%90%C4%83ng%20k%C3%BD%20khai%20sinh.docx
Bước 2: Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ. Nếu tiếp nhận hồ sơ sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có yêu cầu bổ sung, hoàn thiện.
Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh không bổ sung, hoàn thiện được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh.
Bước 3: Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình hoặc đính kèm).
Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết, phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông báo cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh theo hình thức trực tiếp, khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân.
Bước 4: Sau khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để trả kết quả cho người có yêu cầu.
Bước 5: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh, trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai sinh.
Ngoài ra, hiện nay bạn còn có thể làm Giấy khai sinh điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh. Thời gian làm Giấy khai sinh điện tử cũng sẽ tương tự với làm Giấy khai sinh trực tiếp.