Chào bạn
Theo điều 3 TTLT số 17/2013 của BTC-BCA-BQP-BTP-TANDTC-VKSNDTC về Điều kiện áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
1. Cơ quan tiến hành tố tụng quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu; có nơi cư trú rõ ràng; thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
b) Bị can, bị cáo có khả năng về tài chính để đặt bảo đảm theo quy định. Đối với bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần mà không có hoặc không đủ tiền để đặt bảo đảm thì xem xét đến khả năng tài chính của người đại diện hợp pháp của họ;
c) Có căn cứ xác định, sau khi được tại ngoại, bị can, bị cáo sẽ có mặt theo
giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng và không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;
d) Việc cho bị can, bị cáo tại ngoại không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự;
đ) Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo phạm một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;
b) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Bị can, bị cáo phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người; phạm tội rất nghiêm trọng thuộc loại tội phạm về ma túy, tham nhũng, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, cưỡng đoạt tài sản, cướp giật tài sản, công nhiên chiếm đoạt tài sản;
d) Bị tạm giam trong trường hợp bị bắt theo lệnh, quyết định truy nã;
đ) Bị can, bị cáo là người phạm tội có tính chất chuyên nghiệp;
e) Bị can, bị cáo là người nghiện ma tuý;
g) Bị can, bị cáo là người tổ chức trong trường hợp phạm tội có tổ chức;
h) Hành vi phạm tội gây dư luận xấu trong nhân dân.
Thứ hai , theo Điều 5. Mức tiền được đặt để bảo đảm
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân bị can, bị cáo và khả năng tài chính của bị can, bị cáo hoặc của người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần (sau đây viết tắt là người đại diện hợp pháp), Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:
a) Hai mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Tám mươi triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
2. Đối với các trường hợp sau đây thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Bị can, bị cáo thuộc hộ nghèo hoặc có điều kiện kinh tế khó khăn;
b) Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của Bà mẹ Việt Nam anh hùng, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;
c) Bị can, bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần.
Như vậy, nếu bạn có đầy đủ điều kiện trên thì bạn sẽ được áp dụng biện pháp bảo lãnh ( đặt tiền để bảo đảm ) và trong trường hợp này bạn bị xử 6 năm tù tức là bạn đã vi phạm khoản 2 điều 248 BLHS và bạn đã phạm tội nghiêm trọng và mức tiền cược được quy định như trên .
Và khi bạn có nộp đơn đề nghị được dùng tiền để đảm bảo nếu cơ quan và nếu cơ quan đang tiến hành tố tụng đồng ý thì sẽ gửi thông báo cho bị can , bi cáo , người đại diện . Tiền được đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo hoặc người được bị can, bị cáo ủy quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ sẽ được trả lại theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch này
Để được tư vấn chi tiết xin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH VILOB NAM LONG chuyên:
- Tư vấn doanh nghiệp
- Tư vấn sở hữu trí tuệ
- Tư vấn đầu tư
Website: www.nllaw.vn
Địa chỉ : Tầng 11, Tòa B, Vinaconex Building, Số 57 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: 02432 060 333
Hotline: 0914 66 86 85 hoặc 0989.888.227
Email: namlonglaw@gmail.com