Trong tháng 6 này, Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy sẽ chính thức có hiệu lực.
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo Bộ luật Hình sự 2015
Theo Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như sau:
Khoản 1:
Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Khoản 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
Khoản 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Khoản 4:
Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c Khoản 3 nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Khoản 5:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, theo quy định hiện nay người gây ra đám cháy do vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 12 năm. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng và cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc công việc nhất định 1 đến 5 năm.
Đã có hướng dẫn về truy cứu TNHS người gây ra đám cháy
Ngày 24/5/2024, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 về tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy.
Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 18/6/2024.
Theo đó, Nghị quyết đã hướng dẫn như sau:
1) Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy là những hành vi nào?
Theo Điều 2 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP xác định vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm:
- Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của Luật Phòng cháy, chữa cháy;
- Hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật khác có liên quan.
2) Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Thực hiện một hoặc nhiều hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy.
- Có thiệt hại xảy ra theo quy định tại một trong các khoản 1, 2 và 3 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015;
- Hành vi vi phạm phải có mối quan hệ nhân quả với thiệt hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra phải là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm và ngược lại hành vi vi phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
3) Truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4
Theo Điều 4 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP quy định truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4 Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
- “Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời” quy định tại khoản 4:
Là hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy mà thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chưa xảy ra cháy nhưng nếu không được ngăn chặn kịp thời thì chắc chắn sẽ cháy và dẫn đến thiệt hại quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3;
+ Đã xảy ra cháy và tất yếu sẽ dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 nhưng do được ngăn chặn kịp thời nên thiệt hại dưới mức quy định tại khoản 1.
- “Ngăn chặn kịp thời”:
Là trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các biện pháp ngăn chặn ngay sau khi có hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy như: dập tắt đám cháy, di chuyển chất nguy hiểm về cháy ra khỏi nơi đông người, mang nguồn lửa, nguồn nhiệt ra khỏi nơi có quy định cấm,... để không xảy ra cháy hoặc đã xảy ra cháy nhưng thiệt hại dưới mức quy định tại khoản 1.
Ví dụ: khi vào đổ xăng, A đang hút thuốc lá (lúc này tại cây xăng có 10 người). B yêu cầu A ra ngoài dập tắt thuốc nhưng A không thực hiện mà còn ném điếu thuốc lá đang cháy xuống đất làm lửa bùng cháy, ngay lập tức B đã dùng bình cứu hỏa để dập tắt đám cháy nên chưa có hậu quả xảy ra. Hành vi của A vi phạm quy định về “mang nguồn lửa vào nơi có quy định cấm lửa” và bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 4.
4) Truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể
Theo Điều 5 Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP quy định hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong một số trường hợp cụ thể như sau:
Trường hợp 1: Trường hợp người phạm tội thực hiện công việc bắt buộc phải tuân theo quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người nhưng trong quá trình thực hiện họ vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người xảy ra cháy và gây thiệt hại:
Thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 (Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy) mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 295 Bộ luật Hình sự 2015 (Tội vi phạm quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động, về an toàn ở nơi đông người).
Ví dụ: A được B thuê hàn mái nhà các phòng Karaoke. Trong quá trình hàn, A không trang bị tấm chắn tia kim loại nóng chảy bắn ra, đồng thời không theo dõi quá trình hàn một cách an toàn nên khi các hạt kim loại nóng mang nhiệt độ cao bắn ra xung quanh đã hình thành các đám cháy lớn gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng.
Hành vi của A đã vi phạm quy định tại Mục 2.2.12 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2011/BLĐTBXH ngày 29/7/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về an toàn lao động đối với máy hàn điện và công việc hàn điện.
=> Trường hợp này, A bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015.
Trường hợp 2: Trường hợp người phạm tội thực hiện nhiều lần hành vi phạm tội, nếu mỗi lần phạm tội có đủ yếu tố cấu thành tội phạm nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
Thì ngoài việc bị áp dụng khung hình phạt tương ứng với tổng số thiệt hại của các lần phạm tội, còn bị áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội từ 02 lần trở lên” quy định tại điểm g khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự 2015.
Như vậy, Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP đã hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định xử lý tội phạm vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Theo đó, việc truy cứu TNHS người gây ra đám cháy do vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy sẽ được áp dụng rõ ràng và đúng người, đúng tội hơn.
Nghị quyết 02/2024/NQ-HĐTP sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 18/6/2024.