TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN A Độc lập - Tư do - Hạnh phúc
TỈNH Z
Quyết định số: 01/2014/QĐHNGĐ-ST
Ngày 16/06/2014
V/v yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn,
nuôi con khi ly hôn
QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A- TỈNH Z
Với thành phần tiến hành phiên họp sơ thẩm gồm có :
Thẩm phán - Chủ toạ phiên họp : ông B
Đại diện VKSND huyện A tham gia phiên họp ông: Lò Văn Nhung - KSV
Thư ký tòa án ghi biên bản phiên họp: ông Giàng A Tằng– thư ký TAND huyện A tỉnh Z
Ngày 16/06/2014, tại Phòng xử án toà án nhân dân huyện A. Mở phiên họp để giải quyết việc hôn nhân gia đình sơ thẩm thụ lý số 01/2014/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 05 năm 2014 đối với yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con khi ly hôn giữa :
Người yêu cầu: anh C– 29 tuổi
Địa chỉ : 6A-2T số 4, đường Trần Huy Liệu, thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Người có liên quan: chị D– 24 tuổi
Địa chỉ: Tổ dân Phố Đoàn Kết, Thị trấn A, huyện A, Z
Người yêu cầu, Người có liên quan vắng mặt tại phiên họp và cùng có đơn xin giải quyết vắng mặt.
NỘI DUNG YÊU CẦU
Theo đơn yêu cầu giải quyết việc hôn nhân gia đình do anh C gửi Tòa án ngày 14 tháng 05 năm 2014 trình bày và yêu cầu Toà án như sau :
Anh C và chị D kết hôn năm 2009 do sự tự nguyện của cả hai bên, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn A. Quá trình chung sống đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, thường xuyên cãi chửi nhau, dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, đến nay không còn tình cảm vợ chồng với nhau nữa, do đó hai người đã sống ly thân từ tháng 5/2012 đến nay, hiện anh Nam đang công tác và sinh sống tại thành phố Nam định, tỉnh Nam Định, chị Tâm sinh sống tại thị trấn A, huyện A, tỉnh Z, trên cơ sở tự nguyện của hai bên, chị Tâm và anh Nam đã đi tới thống nhất là thuận tình ly hôn để mỗi người tự xây dựng cuộc sống riêng cho mình; Đồng thời thoả thuận về việc nuôi con chung. Đề nghị Tòa án nhân dân huyện A căn cứ vào văn bản thuận tình ly hôn hai bên đã lập ngày 10/04/2014:
1. Công nhận thuận tình ly hôn giữa anh C và chị D
2. Về con chung: Giao con chung là cháu TDA - sinh ngày 24/5/2010 cho chị D chăm sóc nuôi dưỡng, về cấp dưỡng nuôi con chung hai anh chị đã tự thỏa thuận anh Nam có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con với mức cấp dưỡng 1.000.000đ/1 tháng, hình thức cấp dưỡng: hàng tháng, thời điểm bắt đầu cấp dưỡng: khi quyết định giải quyết của Tòa án có hiệu lực pháp luật .
3. Về tài sản chung, tài sản riêng: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ phải trả, phải thu: không có
Tại phiên họp anh C và chị D vắng mặt và có đơn xin giải quyết vắng mặt trong đó giữ nguyên ý kiến như nội dung trong văn bản thuận tình ly hôn.
Đại diện VKSND huyện A tại phiên họp đề nghị Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn, giao con chung cho chị D chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Nam phải cấp dưỡng nuôi con chung mức cấp dưỡng 1.000.000đ/tháng.
XÉT THẤY
Về tố tụng: tại phiên họp người yêu cầu, người có liên quan vắng mặt và có đơn xin giải quyết vắng mặt, theo quy định tại khoản 3 điều 313 của BLTTDS Tòa án tiến hành giải quyết việc dân sự vắng mặt họ.
Về nội dung:
Anh C và chị D kết hôn năm 2009 do tự nguyện của hai bên, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn A, huyện A, thủ tục đăng ký kết hôn đúng quy định của pháp luật. Quá trình chung sống đã phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm sống, hiện nay hai người đang sống ly thân, anh Nam đang sinh sống tại tỉnh Nam Định, chị Tâm sinh sống tại huyện A, tỉnh Z. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa hai anh chị đến nay không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được. Mặt khác thoả thuận của anh chị là hoàn toàn tự nguyện và không trái đạo đức, không trái pháp luật nên cần áp dụng Điều 89, điều 90 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu ly hôn của hai vợ chồng.
Về con chung: Hai vợ chồng có 01 con chung là cháu TDA- sinh ngày 24/5/2010, hiện đang ở với chị D tại Thị trấn A, huyện A, hai bên đã thoả thuận giao cháu TDA cho chị Tâm chăm sóc nuôi dưỡng, anh Nam có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung với mức cấp dưỡng là 1.000.000đ/1 tháng, phương thức cấp dưỡng: hàng tháng, xét thấy đây là thỏa thuận tự nguyện của các bên, phù hợp với quy định của pháp luật, do đó cần căn cứ điều 56, điều 92 luật Hôn nhân gia đình chấp nhận thỏa thuận này.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng: các bên không yêu cầu giải quyết.
Về Lệ phí: anh C phải chịu lệ phí sơ thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 127; Điều 133 của BLTTDS; Khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ :
- Các Điều 56, 89, 90, 92 của Luật Hôn nhân gia đình
- Khoản 3 Điều 127, các Điều 133, 311, 313 của Bộ luật tố tụng dân sự
- Khoản 2 Điều 39 Pháp lệnh án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên bố:
1. Chấp nhận đơn yêu cầu của anh C
- Về hôn nhân : Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa anh C và chị D
- Về nuôi con chung: giao cháu TDA- sinh ngày 24/05/2010 cho chị D chăm sóc nuôi dưỡng,
Về cấp dưỡng nuôi con chung: anh C phải cấp dưỡng nuôi con chung, mức cấp dưỡng: 1.000.000đ/tháng (một triệu đồng một tháng); Phương thức cấp dưỡng: hàng tháng; Thời điểm cấp dưỡng: từ tháng 6/2014 đến khi cháu TDA đủ 18 tuổi và có khả năng lao động.
Anh Nam có quyền đi lại thăm nom con chung, không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết hai bên có quyền xin thay đổi việc nuôi con và thay đổi mức đóng góp nuôi dưỡng, giáo dục con.
- Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung, nợ riêng: các bên không yêu cầu giải quyết.
2. Về lệ phí :
Anh C phải chịu 200.000đ lệ phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 200.000đ tạm ứng lệ phí đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2010/00578 ngày 16/05/2014 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện A- tỉnh Z, anh Nam đã nộp đủ.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Nơi nhận TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN A
- Phòng GĐKT-TAT THẨM PHÁN
- VKSND huyện
- Chi cục THADS
- Các ĐS
- Lưu HS