Mất bằng lái, có được dùng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông?

Chủ đề   RSS   
  • #614926 07/08/2024

    phucpham2205
    Top 50
    Trung cấp

    Vietnam --> Hồ Chí Minh
    Tham gia:31/01/2024
    Tổng số bài viết (1346)
    Số điểm: 25900
    Cảm ơn: 2
    Được cảm ơn 528 lần
    SMod

    Mất bằng lái, có được dùng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông?

    Theo quy định mới nhất, trường hợp mất bằng lái thì có được sử dụng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

    (1) Mất bằng lái, có được dùng giấy hẹn cấp lại để tham gia giao thông?

    Căn cứ Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024 (có hiệu lực thi hành từ 01/1/2025) quy định về những điều kiện cần đáp ứng của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ như sau:

    - Người lái xe phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật.

    - Có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp. Ngoại trừ trường hợp người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông 2024

    - Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ như sau: 

    + Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

    + Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển.

    + Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật.

    + Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

    Từ quy định nêu trên, có thể thấy, khi tham gia giao thông người lái xe phải đem theo bằng lái xe. Thế nên kể cả trong trường hợp có giấy hẹn cấp bằng lái xe mới thì việc tham gia giao thông mà không đem theo bằng lái xe vẫn là trái với quy định của pháp luật. Bởi giấy hẹn tại đây không có giá trị thay thế cho bằng lái xe bị mất mà chỉ giúp chứng minh được người lái xe không thuộc trường hợp không có bằng lái xe.

    Tuy nhiên, theo Thông tư 28/2024/TT-BCA thì kể từ ngày 01/7/2024, nếu người dân đã tích hợp các giấy tờ liên quan đến người và phương tiện sử dụng tham gia giao thông lên ứng dụng VNeID thì có thể sử dụng giống như giấy tờ trực tiếp, để xuất trình cho lực lượng CSGT khi được yêu cầu kiểm tra. 

    Thế nên, trong thời gian chờ cấp lại bằng lái mới, người dân đã tích hợp giấy tờ có thể sử dụng VNeID để xuất trình thay thế.

    (2) Mức xử phạt không mang bằng lái xe năm 2024 là bao nhiêu?

    Mức xử phạt đối với hành vi không mang bằng lái xe sẽ tùy thuộc vào loại phương tiện mà người vi phạm điều khiển mà có sự khác nhau, cụ thể:

    - Đối với ô tô, các loại phương tiện tương tự ô tô: Mức xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển ô tô không mang theo bằng lái khi lái xe trên đường thì phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng. 

    - Đối với xe máy và các loại xe tương tự xe máy thì mức xử phạt được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP là phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.

    Ngoài ra, trường hợp là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô có GPLX quốc tế nhưng không mang theo thì có thể bị phạt tiền từ 01 đến 02 triệu đồng.

    Trường hợp là xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh có GPLX quốc tế nhưng không mang theo thì có thể bị phạt tiền từ 04 đến 05 triệu đồng.

    Theo đó, hiện nay mức xử phạt đối với lỗi không mang theo bằng lái xe được thực hiện theo quy định như đã nêu trên.

    (3) Người lái xe máy không được thực hiện những hành vi nào khi tham gia giao thông?

    Căn cứ khoản 3 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định về những hành vi không được thực hiện với người lái xe máy như sau:

    - Đi xe dàn hàng ngang.

    - Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác.

    - Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

    - Buông cả hai tay.

    - Đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh.

    - Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định.

    - Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy.

    - Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

    Theo đó, người lái xe máy tuyệt đối không được thực hiện những hành vi như đã nêu trên.

     
    335 | Báo quản trị |  
    1 thành viên cảm ơn phucpham2205 vì bài viết hữu ích
    admin (05/11/2024)

Like DanLuat để cập nhật các Thông tin Pháp Luật mới và nóng nhất mỗi ngày.

Thảo luận