Hiện trạng vợ chồng ly thân hiện nay diễn ra khá phổ biến. Mục đích gia đình không đạt được thì cả 2 có quyền tự quyết định cuộc sống của mình nhưng một câu hỏi đặt ra: Ly thân có được sống chung với một người khác hay không và pháp luật có điều chỉnh hành vi này?
Nội dung dưới đây sẽ trả lời nội dung này:
Điều 5 (Luật Hôn nhân và Gia đình 2014) quy định: “Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ ”là hành vi bị cấm”
Luật hôn nhân gia đình chưa quy định nội dung về "ly thân", đó là phạm trù thuộc về ý chí của cả hai, thuộc trường hợp đã gửi đơn ly hôn nhưng chưa có quyết định hoặc bản án của Tòa hoặc không gửi đơn ly hôn nhưng cả hai sống riêng. Theo đó quan hệ hôn nhân chỉ chấm dứt khi 2 vợ chồng tiến hành các thủ tục ly hôn và có bản án, quyết định của TAND có thẩm quyền công nhận về việc này.
Như vậy, đang ly thân nhưng chung sống với người khác là vi phạm pháp luật, vi phạm các quy chuẩn về đạo đức. Bởi khi Tòa án chưa xử ly hôn và bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật thì vẫn là vợ chồng, vẫn trong thời kỳ hôn nhân. Luật Hôn nhân và gia đình và Bộ luật Hình sự nghiêm cấm người đang có vợ (hoặc chồng) chung sống với người khác như vợ chồng. Tùy theo mức độ, hậu quả gây ra mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
* Xử phạt hành chính:
Theo đó, hành vi của người "đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác" có thể bị xử phạt từ 1 - 3 triệu đồng (Điểm b, Khoản 1, Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP).
Nếu hành vi của chồng bạn gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị xử lý hình sự về “Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng” Điều 182 Bộ luật Hình sự sửa đổi, bổ sung 2017:
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
|
Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC về việc hướng dẫn áp dụng các quy định tại Chương XV "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình" của Bộ luật Hình sự hướng dẫn về tội này như sau:
- Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó...
- Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.
Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v...
+ Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng theo khoản 2 Điều 147 BLHS mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm về tội không chấp hành án theo Điều 304 BLHS.
.
Cập nhật bởi MinhPig ngày 27/07/2018 10:12:50 SA