Lương gross, lương net là thuật ngữ thường được sử dụng khi giao kết hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết lương gross là gì? Lương net là lương được tính ra sao? Hai cách trả lương này có gì khác nhau?
1. Khái niệm lương gross - lương net là gì?
Hiện nay, trong Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn luật không có quy định cụ thể cho việc trả lương gross hay lương net, cũng như khái niệm về lương gross, lương net.
Thực tế, việc trả lương gross hay lương net do các bên tự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng và cách trả lương gross, lương net được hiểu như sau:
Lương gross là tổng tiền lương mà người sử dụng lao động sẽ trả cho người lao động trong mỗi kì trả lương. |
Tổng tiền lương sẽ bao gồm: mức lương cơ bản, phụ cấp, các khoản trợ cấp, phụ cấp khác và khoản tiền đóng bảo hiểm (BHXH, BHYT, BHTN,…), thuế TNCN (nếu có) mà doanh nghiệp chưa trích đóng của người lao động.
Trước khi trả thu nhập cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ trích từ tiền lương của người lao động một khoản tiền để đóng bảo hiểm, đóng thuế TNCN cho người lao động. Do đó mức lương thực nhận của người lao động sẽ thấp hơn so mới mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng.
Lương net là tiền lương thực nhận của người lao động sau khi đã trừ các khoản tiền đóng bảo hiểm và tiền thuế. Khi thỏa thuận trả lương net thì người lao động sẽ nhận đúng với số lương đã thỏa thuận trên hợp đồng. |
Người sử dụng lao động sẽ tự xác định số tiền đóng bảo hiểm, thuế TNCN và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế thay người lao động (các khoản này nằm ngoài lương net).
2. Cách tính lương gross sang net
Dựa trên khái niệm của lương gross và lương net, có thể thấy được rằng lương gross và lương net có mối quan hệ với nhau. Ta có thể tính lương gross sang net và ngược lại theo công thức:
Lương gross = Lương net + (BHXH + BHYT + BHTN) + Thuế TNCN (nếu có)
Lương net = Lương gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN (nếu có))
|
Để dễ hình dung, xin đưa ra một ví dụ như sau:
Cá nhân A và công ty B có kí hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm, trong đó có thỏa thuận lương gross là 15 triệu đồng/tháng. A không đăng ký người phụ thuộc.
Theo quy định hiện hành tại Quyết định 595/QĐ-BHXH 2017 thì người lao động sẽ đóng các khoản bảo hiểm:
- Bảo hiểm xã hội: 8%
- Bảo hiểm y tế: 1,5%
- Bảo hiểm thất nghiệp: 1%
Như vậy, khoản tiền A phải đóng bảo hiểm là: 15.000.000 x (8% + 1% + 1,5%) = 1.575.000 (đồng)
Vì mức lương của A là 15 triệu lớn hơn mức giảm trừ gia cảnh bản thân hiện nay là 11 triệu (theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14), nên A sẽ phải nộp thuế TNCN.
Thu nhập tính thuế TNCN của A: 15.000.000 – (11.000.000 + 1.575.000) = 2.425.000 (đồng)
Căn cứ theo Phụ lục: 01/PL-TNCN ban hành kèm Thông tư 111/2013/TT-BTC về phương pháp tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần thì số tiền thuế A phải đóng là: 2.425.000 x 5% = 121.250 (đồng)
Vậy số tiền lương net của A (số tiền thực nhận) hàng tháng là: 15.000.000 – 1.575.000 – 121.250 = 13.303.750 (đồng)
3. Phân biệt lương gross, net
|
Lương gross
|
Lương net
|
Khái niệm
|
Là tổng tiền lương của người lao động (NLĐ) mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) chi trả mỗi kì trả lương chưa trừ các khoản tiền bảo hiểm, tiền thuế TNCN.
|
Là tiền lương thực nhận của người lao động mỗi kì trả lương, không bị trừ thêm tiền đóng bảo hiểm, tiền thuế TNCN.
|
Mức lương thực nhận của người lao động
|
Thấp hơn so với lương đã thỏa thuận trên hợp đồng
Lương thực nhận bằng = Lương Gross – (BHXH + BHYT + BHTN + Thuế TNCN (nếu có))
Trong đó, mức trích đóng các khoản bảo hiểm là: BHXH (8%), BHYT (1,5%), BHTN (1%)
|
Bằng với mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng
|
Ưu điểm
|
Dựa trên mức lương gross có thể tính toán được các khoản tiền bảo hiểm, tiền thuế TNCN phải nộp.
|
Người lao động chỉ cần nhận đúng số tiền đã thỏa thuận trên hợp đồng, không phải tính toán xem người sử dụng lao động trừ tiền đóng bảo hiểm, tiền thuế TNCN có đúng hay không như nhận lương gross.
|
Nhược điểm
|
Do thu nhập thực nhận thấp hơn mức lương đã thỏa thuận trên hợp đồng nên NLĐ phải thường xuyên tính toán số tiền đóng bảo hiểm và thuế thu nhập để tránh bị NSDLĐ tính sai.
|
NSDLĐ có thể sử dụng mức lương này để đóng Bảo hiểm cho NLĐ dẫn đến mức đóng thấp, mức hưởng các chế độ bảo hiểm của NLĐ cũng thấp.
|
Trên đây là những thông tin liên quan đến lương gross, lương net mà cung cấp. Việc lựa chọn nhận lương theo lương gross hay lương net không làm thay đổi mức thu nhập thực tế của người lao động. Căn cứ theo những ưu nhược điểm đã phân tích ở trên mà các bên có thể thỏa thuận lựa chọn hình thức cho phù hợp với nhu cầu của mình.
Nguồn: NHÂN LỰC NGÀNH LUẬT
www.NhanLucNganhLuat.vn
Công ty TNHH Nhân Lực Ngành Luật sử dụng công nghệ cao, kiến tạo nên cơ sở dữ liệu Nhân Lực Ngành Luật lớn nhất Việt Nam, và kết nối người lao động và nhà tuyển dụng trong Ngành Luật.
Nhà tuyển dụng có thể là:
1/ Các Công ty Luật, Văn phòng Luật;
2/ Các DN/Cơ quan cần nhân sự pháp lý/pháp chế,
3/ Các DN/Cơ quan cần Thư ký/Trợ lý có kiến thức pháp luật;
4/ Các DN/Cơ quan cần nhân viên hành chính nhân sự có kiến thức pháp luật;
5/ Các DN/Cơ quan Ngành Luật cần nhân sự các vị trí khác như CSKH, Kinh doanh, Bán hàng, Kế toán, Hành chính, Thư ký, Trợ lý,...;
Người lao động có thể là:
1/ Các Luật sư, luật gia;
2/ Các chuyên viên pháp chế;
3/ Các Cử nhân luật;
4/ Các nhân sự CSKH, Kinh doanh, Bán hàng, Kế toán, Hành chính, Thư ký, Trợ lý,... muốn làm trong DN/Cơ quan Ngành Luật.
Nhân Lực Ngành Luật hiện có 20 nhân sự trẻ, năng động và cầu tiến, cùng toàn tâm khởi nghiệp kiến tạo ra sản phẩm phục vụ cho Ngành Luật nước nhà.