Căn cứ vào Luật BHXH 2014; Nghị định 115/2015/NĐ-CP; Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH; Nghị định 143/2018/NĐ-CP; Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 thì các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc và không tính đóng BHXH được thực hiện như sau:
Thứ nhất: Các khoản thu nhập tính đóng BHXH bắt buộc
- Tiền lương;
- Phụ cấp chức vụ, chức danh;
- Phụ cấp trách nhiệm;
- Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- Phụ cấp thâm niên;
- Phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp lưu động;
- Phụ cấp thu hút;
- Các phụ cấp có tính chất tương tự;
- Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thoả thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Thứ hai: Các khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc:
- Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2012;
- Tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Khoản hỗ trợ xăng xe;
- Khoản hỗ trợ điện thoại;
- Khoản hỗ trợ đi lại;
- Khoản hỗ trợ tiền nhà ở;
- Khoản hỗ trợ tiền giữ trẻ;
- Khoản hỗ trợ nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết;
- Hỗ trợ khi người lao động có người thân kết hôn;
- Hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động;
- Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động;
- Trợ cấp khi người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị bệnh nghề nghiệp;
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo Khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
=> Như vậy, nếu công ty bạn quy định trả cho bạn khoản lương nằm trong 14 khoản thu nhập không tính đóng BHXH bắt buộc thì vẫn đúng quy định bạn nhé.